Tháng 3
–
4 2013
[ 9 ]
G
IÁM SÁT HỆ THỐNG MẠNG
Internal Network
Máy chủ WIPS trong TTDL
Trụ sở chính
Chi nhánh
Thiết bị kết nối Wi-Fi
Phần mềm cảm biến
SSA
Spectrum Analysis
Giao diện điều khiển
tại NOC/SOC hay từ xa
Mô hình các thành phần cơ bản trong hệ thống WIPS
khả năng giám sát và phát hiện 24/7.
WIPS sẽ cảnh báo cho các kỹ sư mạng
và những người chịu trách nhiệm về bảo
mật khi có bất kì sự cố hay nguy cơ tấn
công nào.
Sự tăng trưởng của BYOD và wire-
less cũng kéo theo khả năng phát triển
các lỗ hổng và nguy cơ bảo mật. Do đó,
một yếu tố quan trọng khác phải chú ý
là luôn cập nhật và đề phòng các nguy
cơ mới. Trong khi các nhà cung cấp thiết
bị đưa ra các bản cập nhật không thường
xuyên (bao gồm cập nhật về các lỗ hổng
bảo mật), hệ thống WIPS sẽ giúp ta tập
trung quản lý cập nhật từ xa và không
cần phải có mỗi chuyên gia tại từng
chi nhánh.
Quản lý
Để có thể cung cấp BYOD trong doanh
nghiệp, các thiết bị phải cam kết không
ảnh hưởng đến những người dùng
khác. Tuy nhiên, việc đạt được một môi
trường hòa hợp giữa các thiết bị wireless
truyền thống và các thiết bị cá nhân của
nhân viên vẫn còn vấp phải những rào
cản nhất định.
Cần nhớ rằng, tốc độ của người dùng
mạng Wi-Fi không chỉ được xác định
bởi hiệu suất của mạng không dây.
Những kết nối mạng có dây, cung cấp
kết nối cho AP cũng như tốc độ đáp
ứng của máy chủ, dữ liệu hay các dịch
vụ đám mây cũng góp phần quan trọng.
Vì vậy, điều cần thiết là phải giám sát
end-to-end thực sự, xác định và đo
lường toàn bộ
đường đi từ
người dùng
đến thiết bị đầu
cuối cung cấp
dịch vụ.
Các xu
hướng về truyền
thông đa phương
tiện như hội nghị
từ xa, hội nghị
trực tuyến hay
các cuộc gọi hình
ảnh có thể làm
tăng yêu cầu về
truyền dữ liệu
trong một số thời
điểm nhất định.
Tuy nhiên, cần
phải có các cảm biến thu thập thông tin
tức thời để cảnh báo khi sự cố diễn ra
nhằm có được những phương pháp đề
phòng trong tương lai.
Với các thử nghiệm về tính liên tục
của hệ thống wireless nhằm phát hiện
các điểm tắt nghẽn, tỉ lệ lỗi cao, suy giảm
tốc độ truyền dữ liệu và những vấn đề
khác..., các nhà quản trị đã có đầy đủ
thông tin cần thiết để có thể chủ động
đối phó sự cố. Thay vì đuổi theo các vấn
đề đã xảy ra, tốt hơn hết các nhà quản
trị nên ngăn ngừa các sự cố có thể xảy ra
ngay từ đầu.
Tiết kiệm chi phí
BYOD không được nhìn nhận thực sự
trong hệ thống mạng doanh nghiệp vì
dường như chúng làm tăng chi phí hoạt
động. Thêm thiết bị đồng nghĩa với việc
tăng khối lượng cơ sở hạ tầng, kéo theo
yêu cầu bổ sung các công cụ quản lý
mới, thành lập các quy trình mới, thêm
việc cho nhà quản trị và có thể thêm cả
chi phí. Tuy nhiên trên thực tế, lượng
công việc các nhà quản trị mạng phải
gánh không quá nhiều so với khi không
có BYOD. Các công cụ hỗ trợ quản lý
hiệu suất và bảo mật hiện đại là trợ thủ
đắc lực giúp giảm nhẹ công việc của nhà
quản trị. Việc tự động hóa thông qua các
cảm biến và phần mềm quản lý thông
minh cũng giúp đảm bảo hiệu quả quản
trị, duy trì chính sách bảo mật, đồng thời
không cần tăng quy mô đội ngũ IT.
BYOD đã thúc đẩy các công cụ quản
trị mạng phải phát triển hơn, tinh vi
hơn, đồng thời mang lại lợi ích hỗ trợ
cho người dùng mạng có dây. Cả mạng
có dây và không dây đều được giám sát
và quản lý cùng nhau trên môi trường
mạng, không cần phải tách biệt thành
hai môi trường riêng biệt, tạo cơ hội để
tiết kiệm chi phí.
Bên cạnh đó, có những bằng chứng
cho thấy sử dụng BYOD, các nhân viên
có thể làm việc nhiều hơn, dễ dàng và
thuận lợi hơn ở bất kỳ nơi đâu có mạng
wireless, bù đắp lại khoản chi phí quản
lý và hỗ trợ cho các thiết bị này. Hơn
nữa, các công ty hiện nay cũng có xu
hướng tăng các ứng dụng ảo hóa và điện
toán đám mây, đồng nghĩa với việc tăng
tiềm năng tiết kiệm chi phí hoạt động từ
BYOD vì nhân viên có thể làm việc tại
bất cứ nơi đâu có thể truy cập Internet.
Xu hướng mạng di động
Từ trước đến nay, BYOD chỉ được xem
xét về khía cạnh WLAN. Hiện tại, sự
phát triển xu hướng mạng di động 3G và
4G/LTE đang được tính đến bởi các nhà
khai thác mạng di động. Với chiếc điện
thoại di động của mình, các nhân viên có
thể làm việc được cả ở những nơi không
có mạng wireless.
Trong trường hợp này, gánh nặng
thường thuộc về các nhà khai thác mạng
di động. Tuy nhiên, các công ty lớn với
nhiều không gian công cộng đã chuyển
qua các công nghệ như Femtocell, Pi-
cocell, Microcell và hệ thống phân phối
ăng-ten để cung cấp mạng di động trong
doanh nghiệp.
Kết luận
Dù vẫn tồn tại những rủi ro có thể ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh, chi phí và chính sách an ninh,
bảo mật... nhưng với nhiều tiện ích đa
dạng của mình, BYOD ngày càng được
sử dụng nhiều cho mục đích công việc.
Bằng cách tích hợp thành công BYOD
vào hệ thống mạng sẵn có, doanh nghiệp
có thể sử dụng BYOD hợp lý như một tài
sản phục vụ hiệu quả trong kinh doanh.
Vũ Quang Minh
Theo Fluke Networks