10
[ [
B chia ph n x
Ngõ ra
Ngõ vào
Các d ng b chia
B chia FBT (Fused biconic taper)
Ngõ vào
Ngõ ra 1
Ngõ ra 2
B chia quang h c
vụ tách một nguồn phát quang đầu vào
thành hai hay nhiều ngõ ra. Kỹ thuật
phân tách ánh sáng này có thể thực hiện
bằng nhiều cách: nung chảy hai hay
nhiều sợi quang với nhau (fused biconic
taper là phương pháp phổ biến nhất); sử
dụng thấu kính siêu nhỏ; bộ tách chùm
tia hoặc các thiết bị phản xạ hay điều
hướng khác.
Một đặc điểm quan trọng của bộ
chia thụ động đó là tỷ lệ phân chia (split
ratio)–tức tỷ lệ phần trăm năng lượng
ngõ ra của đầu nhận (destination) với
năng lượng ngõ ra cung cấp cho thiết
bị giám sát. Thông thường tỉ số này là
70/30 (tức 70% năng lượng được nguồn
phát chuyển cho thiết bị nhận và 30%
còn lại truyền cho thiết bị phân tích)
hoặc 50/50. Có nhiều tỷ lệ tùy chọn khác
nhau để phù hợp với các chiều dài cáp
và tốc độ truyền dữ liệu khác nhau, cũng
như để phù hợp với độ nhạy cảm của
thiết bị nhận (thiết bị nhận càng nhạy
cảm với sự thay đổi năng lượng quang
thì càng cần tỉ lệ chia lớn hơn). Đối với
mạng cáp quang multi-mode thì đây là
một vấn đề lớn, nhưng với single-mode
vốn không bị giới hạn bởi khoảng cách
và tốc độ thì không cần quan tâm nhiều
đến tỷ lệ này.
Tích hợp tap và các giải pháp giám
sát sẽ cung cấp một hệ thống hoàn thiện
để phân tích, chẩn đoán “sức khỏe” của
hệ thống mạng cũng như tăng độ an
ninh của hệ thống. Tùy theo nhu cầu và
đặc thù của hệ thống cáp cấu trúc sẵn có
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các
mô hình kết nối thiết bị giám sát cũng
như giải pháp đặt Tap phù hợp. Có 3
tùy chọn thiết kế về vị trí đặt thiết bị
giám sát với những tiện ích khác nhau
như sau:
Đ t g n switch
Thi t b
Tuy n k t n i
Thi t b
K t n i
Dây nh y
K t n i
Tap
H th ng cáp c u trúc
Khu v c phân ph i chính (MDA)
Khu v c phân ph i thi t b (EDA)
Thi t b
giám sát
Electronics
Connectivity
Structured cabling area
Các tùy ch n v trí cho thi t b giám sát
Các tùy ch n v trí cho thi t b giám sát
Dây nh y
K t n i t xa
Thi t l p m t khu v c đ u chéo
Đ t g n switch
i
Thi t b
Tuy n k t n i
Tuy n k t n i
Thi t b
Thi t b
K t n i
K t n i
K t n i
Dây nh y
Harness
Harness
K t n i
K t n i
Tap
Tap
H th ng cáp c u trúc
H th ng cáp c u trúc
Khu v c phân ph i chính (MDA)
Khu v c phân ph i thi t b (EDA)
Khu v c phân ph i chính (MDA)
Khu v c phân ph i thi t b (EDA)
Thi t b
giám sát
Thi t b
giám sát
Channel link
Channel link
Electronics
Electronics
repmuJ
repmuJ
Jumper
Harness
Harness
Connectivity
Connectivity
Tap area
Electronics Connectivity
Connectivity
Tap area
Structured cabling area
Structured cabling area
Các tùy ch n v trí cho thi t b giám sát
Thi t l p m t khu v c đ u chéo
Đ t g n switch
Channel link
Electronics
K t n i
Jumper
onnectivity
Tap area
Structured cabling area
Các tùy ch n v trí cho thi t b giám sát
Đ t g n switch
Dây nh y
Dây nh y
Dây nh y
Dây nh y
K t n i t xa
Tuy n k t n i
Thi t b
K t n i
Thi t b
K t n i
Tap
H th ng cáp c u trúc
Khu v c phân ph i chính (MDA)
Khu v c phân ph i thi t b (EDA)
Thi t b
giám sát
Jumper
Jumper
Electronics
Connectivity
Str ctured cabling area
Monitor
device
Electronics
repmuJ
it
Stru tured cabling area
Thi t l p m t khu v c đ u chéo
Dây nh y
Core switch
Dây nh y
Dây nh y
K t n i A
K t n i B
Switch
• Đặt thiết bị giám sát gần switch để giám sát tất cả các cổng. Mô hình thiết kế này
có ưu điểm tận dụng được hạ tầng cáp sẵn có, kết hợp với hệ thống switch nhằm tiết
kiệm chi phí với tap chủ động, hoặc có thể kết hợp với tap thụ động cho những kết
nối quan trọng cần tốc độ cao.
• Tạo một kết nối crossconnect. Ưu điểm của thiết kế này là khả năng linh hoạt trong
việc quản lý hệ thống mạng, dễ dàng tha đổi các cổng cần giám sát theo nhu cầu.
Giám sát hệ thống mạng có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đơn vị khai thác
TTDL. Với khả năng giám sát lưu lượng mạng mà không phá vỡ cấu trúc/môi trường
mạng, giúp giảm thời gian chết và tăng hiệu suất hoạt động của hệ thống, các giải
pháp trên sẽ cung cấp cho nhà quản trị TTDL những lựa chọn tin cậy nhằm giải quyết
vấn đề về giám sát hiệu suất mạng.
Vũ Quang Minh
Nguồn CIM
• Đặt thiết bị giám sát từ xa. Mô hình này cho phép tách biệt hoàn toàn thiết bị giám sát
với hệ thống mạng, đồng thời giới hạn các truy cập vào hệ thống quản trị và giám sát việc
truy cập dữ liệu nhằm nâng cao tính bảo mật hệ thống.