cáp
17
9 10
2013
nhà), ANSI/TIA-569-B (Tiêu chuẩn hệ
thống máng và không gian viễn thông
cho tòa nhà thương mại), và ANSI-J-
STD-607 (Tiêu chuẩn về nối đất và tiếp
đất hệ thống viễn thông cho tòa nhà
thương mại). Ngoài ra, với môi trường
đặc thù như trung tâm dữ liệu, cần tham
khảo thêm tiêu chuẩn ANSI/TIA/EIA-
942 (Tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng viễn
thông dành cho TTDL).
Những nguồn tham khảo đáng tin
cậy khác cho việc nối đất và tiếp đất: các
tài liệu hướng dẫn được phát hành bới
tổ chức IEEE (Institute of Electrical and
Electronics Engineers) và BICSI TDMM
(TelecommuniCations Distribution
Methods Manual). Đồng thời, những
quy phạm đặc thù của từng quốc gia
cũng cần được xem xét, vì đôi khi chúng
có thể khác biệt với tiêu chuẩn mà NEC
đưa ra.
Theo điều 770 trong NEC, một tuyến
cáp sợi quang có chứa thành phần kim
loại như vỏ bọc giáp hay các thành phần
bảo vệ bằng kim loại đều được xem là
có tính dẫn điện. Đó là lý do vì sao các
tuyến cáp sợi quang có tính dẫn điện
phải được nối đất và tiếp đất theo điều
770.100 trong NEC.
Tiếp đất và nối đất như thế nào?
Có thể có đôi chút nhầm lẫn giữa việc
nối đất và tiếp đất cho hệ thống cáp
quang có bọc giáp. Đầu tiên, cần phân
biệt sự khác nhau giữa hai thuật ngữ
nối đất và tiếp đất. Theo NEC và các tổ
chức tiêu chuẩn, nối đất là các kết nối
vĩnh viễn của thành phần kim loại để tạo
thành một đường dẫn điện liên tục. Còn
tiếp đất là một hành động kết nối đường
dẫn đó đến hệ thống trung hòa điện (với
các hệ thống lớn, cần có các hố chôn hóa
chất và các thanh kim loại để trung hòa
điện, còn với các hệ thống nhỏ, chỉ cần
kết nối vào hệ thống cọc thép của tòa
nhà). Khi tất cả các thành phần của hệ
thống được nối đất và tiếp đất đầy đủ
sẽ giúp giảm các nguy cơ liên quan đến
điện có thể gây nguy hiểm cho người
dùng hoặc tổn hại đến tài sản, thiết bị
của doanh nghiệp.
Tiếp đến, chúng ta quan tâm đến
việc thực hiện việc tiếp đất và nối đất
như thế nào. Bước đầu tiên là kết nối lớp
bọc giáp vào hệ thống thanh dẫn diện
của hệ thống nối đất. Việc này có thể
thực hiện ngay khi lắp đặt hệ thống cáp.
Các dây nối hay dây nhảy ngắn (thường
là dây đồng) sẽ làm nhiệm vụ duy trì
liên kết các thành phần kim loại lại với
nhau. Các dây dẫn này phải đáp ứng các
tiêu chuẩn của UL, với chất liệu được
làm từ đồng hoặc kim loại dẫn điện có
tính chống bào mòn, có lõi đặc hoặc lõi
bện, có thể có lớp cách điện, có bọc vỏ
hoặc để trần. Hầu hết các nhà sản xuất
cung cấp một lớp cách điện theo tiêu
chuẩn UL cho dây có lõi bện 6-AWG.
Kích thước lõi này thường được sử dụng
cho hệ thống nối đất vì nó đáp ứng cho
cả đạo luật NEC và tiêu chuẩn ANSI-J-
STD-607. Có thể gắn dây nối đất vào lớp
vỏ giáp bằng cách sử dụng kẹp hay các
kiểu kết nối khác được nêu ở điều 250.70
trong NEC.
Sau khi tiếp xúc bằng kẹp, phải dùng
băng dính bọc xung quanh chỗ tiếp xúc
nhằm bảo vệ sợi quang khỏi các cạnh sắc
của lớp vỏ giáp.
Để hệ thống cáp quang được tiếp
đất hoàn toàn, hệ thống nối đất của cáp
phải được kết nối đến hệ thống trục nối
đất liên tầng (nếu có), hoặc khu vực có
chức năng tương tự. Hệ thống trục nối
đất liên tầng là thiết bị kết nối những hệ
thống nối đất của các tầng thành một
hệ thống hoàn chỉnh nhằm tiếp đất cho
toàn hệ thống. Điển hình như việc tiến
hành kết nối các dây dẫn vào hệ thống
trục chính thanh kim loại tiếp đất viễn
thông (TMGB–TelecommuniCations
Main Grouding Busbar) hay thanh kim
loại tiếp đất viễn thông ở từng tầng
(TGB–TelecommuniCations Grouding
Busbar). Các yêu cầu về kỹ thuật và thiết
kế hệ thống TMGB hay TGB như thế nào
có thể tìm thấy trong tiêu chuẩn
ANSI-J-STD-607.
Điện môi– Giải pháp thay thế
Nếu hệ thống cáp sợi quang nằm trong
một hệ thống cần được bảo vệ tăng
cường, cáp có vỏ bọc bằng điện môi hay
còn được gọi là bọc giáp cách điện là giải
pháp thay thế hoàn hảo. Đây là loại cáp
có lớp vỏ bọc không chứa thành phần
kim loại nên không cần nối đất hay tiếp
đất. Đồng thời, thiết kế cáp cũng cho
phép quá trình thi công nhanh hơn và an
toàn hơn các loại cáp khác nhờ có đường
kính nhỏ hơn, dễ thao tác, và lớp vỏ bọc
không có cạnh kim loại sắc (sinh ra trong
quá trình cắt vỏ cáp).
Thi công hệ thống cáp có vỏ bọc điện
môi sẽ mang lại hiệu quả chi phí tốt hơn
so với thi công cáp bọc giáp do không
mất thời gian nối đất và tiếp đất cho lớp
vỏ kim loại, đồng thời cũng hiệu quả
hơn so với sử dụng cáp đặt trong ống
bảo vệ.
Việc nối đất và tiếp đất là yêu cầu
cực kì quan trọng khi làm việc với hệ
thống cáp có bọc giáp kim loại, nhưng
trong quá trình thi công lắp đặt hệ
thống, vấn đề này thường bị bỏ sót hoặc
không được quan tâm đúng mức. Nếu
sử dụng hệ thống cáp có vỏ kim loại,
nhất thiết cần phải tiến hành nối đất
và tiếp đất nhằm bảo vệ an toàn về con
người và tài sản của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, có thể loại trừ sự bất tiện này
bằng cách sử dụng cáp vỏ bọc điện môi.
Vũ Quang Minh
Theo CIM
Cáp và ống dẫn Cáp vỏ bọc giáp
kim loại
Cáp vỏ bọc giáp
điện môi
Chi phí cáp
455 USD
662 USD
827 USD
Chi phí ống
240 USD
0 USD
0 USD
Chi phí thi công cáp
và ống là 1.50/foot
900 USD
450 USD
450 USD
Tổng chi phí
1.595 USD
1.112 USD
1.277 USD
Thời gian thi công
35 phút
55 phút
40 phút
Thời gian tiếp đất
0
30 phút
0
Bảng so sánh chi phí thi công các loại cáp quang