Page 20 - FlippingBook-TamNhinMang-7-Project

Basic HTML Version

20
[ [
7
Với tủ rack được sử dụng là loại 42U
có độ thông thoáng 63% ở cửa lưới trước
và sau, tổng nhiệt lượng phát ra từ thiết
bị bên trong tủ nằm ở mức 5 kW-20 kW.
Ngoài ra, lưu lượng khí di chuyển qua
thiết bị và tổng lượng khí lạnh cung cấp
qua thiết bị làm lạnh đã được điều chỉnh
tương ứng sao cho nhiệt độ tăng lên
11°C trong quá trình thiết bị hoạt động.
Hình 3 cho thấy sự phân bố nhiệt độ
của khí lạnh đi vào từ mặt trước thiết bị.
Chúng ta có thể thấy rõ luồng khí hai
bên hông tủ có nhiệt độ tương đối cao
hơn so với những phần còn lại. Nhiệt độ
cao nhất nằm ở các thiết bị phía dưới tủ
do ảnh hưởng của khí nóng ở mặt sau,
đi qua khoảng trống
giữa tủ và sàn, quay
ngược trở lại mặt
trước thiết bị. Nhiệt
độ khí lạnh cung cấp
ở mặt trước thiết bị
trong phân tích CFD
ở trên lớn hơn mức
cần thiết khoảng
20% (để giữ cho mức
nhiệt độ tăng khoảng
11°C khi hệ thống
vận hành). Dù vậy,
nhiệt độ của khí lạnh
cung cấp từ thiết bị
làm lạnh đi vào thiết
bị vẫn tăng lên do
ảnh hưởng của các
dòng lưu chuyển khí
nóng bên trong và
bên dưới tủ rack.
Những vấn đề liên quan đến
nhiệt lượng
Như mô tả ở hình 4a & 4b, luồng lưu
chuyển khí nóng gây ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu suất làm mát và khiến nhiệt
lượng bên trong tủ tăng lên đáng kể. Khi
nhiệt lượng tăng từ 5 kW lên 20 kW, tỷ
lệ khí nóng lưu chuyển ngược lại bên
trong thiết bị tăng lên tới 21%. Có thể
hạn chế sự lưu chuyển khí nóng bên
trong tủ bằng cách gắn những thanh lấp
khoảng trống (blank panel) vào các vị
trí không sử dụng trên thanh lắp thiết
bị. Tuy nhiên, hình 4b cho thấy việc lắp
thanh lấp khoảng trống có thể làm tăng
lượng áp suất tích lũy và làm giảm hiệu
suất của hệ thống quạt trong thiết bị.
Do đó, khả năng thông thoáng của cửa
sau tủ rack vẫn đóng vai trò quyết định
trong việc giảm áp suất ở khoảng trống
giữa thiết bị và cửa sau tủ.
Để hệ thống làm mát đạt hiệu suất
tối ưu, cần tăng tốc độ hệ thống quạt
trong thiết bị nhằm cân bằng với sự gia
tăng nhiệt độ của luồng khí đi vào thiết
bị. Tuy nhiên, tốc độ quạt nhanh hơn
đồng nghĩa với điện năng tiêu thụ lớn
hơn, chi phí vận hành TTDL cao hơn.
Khi nhiệt độ không khí đi vào thiết bị
tăng lên 44°C-53°C, lượng điện tiêu thụ
cho quạt của thiết bị cũng tăng lên từ
3,5-7 lần. Thêm vào đó, lượng khí lớn
hơn đi qua thiết bị cũng đồng nghĩa với
việc áp suất tích lũy nhiều hơn tại mặt
sau thiết bị, gây ảnh hưởng hiệu suất
của hệ thống quạt.
Kết luận
Hệ thống tủ chứa thiết bị trong TTDL
là cầu nối quan trọng của hệ thống làm
mát và thiết bị. Thiết kế của tủ rack có
thể ảnh hưởng đến hiệu suất hệ thống
quạt nói riêng và toàn bộ giải pháp làm
mát nói chung. Việc sử dụng các mô
hình và giải pháp làm mát với công nghệ
tiên tiến nhất chưa chắc có thể mang lại
hiệu suất và môi trường hoạt động tối
ưu cho thiết bị. Do đó, các nhà quản trị
TTDL luôn cần cân nhắc kỹ càng trước
khi quyết định lựa chọn và đầu tư hệ
thống tủ rack cho TTDL của mình.
Nguyễn Thanh Tuấn
Nguồn: ASHRAE Journey
5 kW
10 kW
15 kW
20 kW
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
5 kW
10 kW1
5 kW
20 kW
A
0.14
0.12
0.1
0.08
0.06
0.04
0.02
0
5 kW
10 kW1
5 kW
20 kW
B