9
87
2014
sẽ tán xạ mạnh hơn, do đó ở các bước
sóng ngắn, sợi quang sẽ có IL nhiều hơn.
Ví dụ, sợi quang MM sẽ có suy hao tại
bước sóng 850 nm cao hơn suy hao tại
bước sóng 1300 nm. OTDR đo cường độ
ánh sáng tán xạ ngược theo hàm thời
gian, sau đó tính ra khoảng cách và hiển
thị thành sơ đồ trực quan. Đồng thời,
OTDR cũng hiển thị tổng mức suy hao
của toàn tuyến sợi quang theo dB và
mức suy hao theo khoảng cách (dB/km).
Ngoài tán xạ Rayleigh, ánh sáng
còn bị phản xạ từ một điểm nào đó bên
trong sợi quang do thay đổi về chỉ số
khúc xạ của sợi quang (còn gọi là phản
xạ Fresnel). Những nguyên nhân dẫn
đến phản xạ này bao gồm: bề mặt đầu
nối không tốt, hai đầu nối không khớp
nhau, đầu nối chưa được bấm, các mối
hàn không tốt và khoảng hở giữa các
đầu nối. Những sự kiện này được thể
hiện bằng các đỉnh nhọn trên biểu đồ
của OTDR. Chiều cao của đỉnh cho biết
mức độ phản xạ của sự
kiện. Mức phản xạ là tỷ
số của ánh sáng phản
xạ với ánh sáng tới tại
một điểm duy nhất.
Đối với các hệ thống
mạng LAN hoạt động
ở tốc độ 10, 40 hoặc 100 Gbps và các
mạng truyền hình, mức phản xạ cao
chính là mối quan tâm hàng đầu.
Phản xạ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi
kỹ thuật thi công và được đo bằng dB.
Giá trị phản xạ điển hình cho các kết
nối thường trong khoảng từ -35 dB đến
-65 dB. Số âm càng lớn, năng lượng
phản xạ trở lại OTDR càng ít, đồng
nghĩa hiệu suất mạng càng tốt hơn.
OTDR cũng cung cấp một thông
số suy hao khác là ORL (optical return
loss). ORL là tỷ lệ mức ánh sáng phản
xạ trên sợi quang với mức ánh sáng tới
được phát vào trong sợi quang. Một
phản xạ cao ở đầu cuối một sợi quang
dài không ảnh hưởng nhiều đến ORL.
Ngược lại, một phản xạ cao ở đầu gần
một sợi quang dài hoặc ngắn cũng đều
ảnh hưởng đến tổng ORL.
Ngoài đo suy hao trên toàn bộ sợi
quang, OTDR cũng có thể đo suy hao
ở một phần của sợi quang bằng cách di
chuyển con trỏ đến vị trí mong muốn
trên biểu đồ. Lưu ý phép đo suy hao
trên toàn tuyến sợi quang cung cấp bởi
OTDR sẽ không chính xác như phép đo
suy hao của Tier 1. OTDR được dùng
để kiểm tra các đầu nối, xử lý sự cố và
định vị lỗi như đứt sợi quang. Khi cáp
được lắp đặt và chứng nhận, sẽ có một
biểu đồ cơ sở được thực hiện
và lưu giữ để tham khảo.
Trong quá trình xử lý sự
cố, các biểu đồ cơ sở sẽ
được so sánh với biểu
đồ hiện hành.
Nhiều OTDR sẽ
tự động phát hiện và
đo lường các sự kiện, đẩy
nhanh quá trình đo kiểm
ở Tier 2 và giúp các kỹ
thuật viên ít kinh nghiệm
vẫn có thể sử dụng tất cả
tính năng của một OTDR.
OTDR hiển thị một bảng
thông tin các sự kiện bao
gồm loại sự kiện, mức
suy hao, mức phản xạ và
một bảng tóm tắt về thông
số suy hao cũng như ORL trên toàn
tuyến sợi quang.
Để đảm bảo hiệu suất cao khi tăng
tốc độ mạng lên 10 Gbps hoặc hơn,
thì việc vệ sinh sạch sẽ các đầu nối
và có một bộ đầy đủ các thiết bị đo
kiểm sợi quang là điều quan trọng
nhất. Đảm bảo được điều này, chúng
ta sẽ có cơ sở để xác minh chất lượng
các lắp đặt mới và chẩn đoán các vấn
đề tiềm ẩn trong hệ thống mạng. Các
hướng dẫn về việc kiểm tra bề mặt
đầu nối sợi quang và các phép đo ở
cả Tier 1 và Tier 2 đều đã được cung
cấp rất rõ ràng trong các tiêu chuẩn
công nghiệp. Điều quan trọng là
mọi nhân viên đo kiểm cần phải làm
quen, thông thuộc với các tiêu chuẩn
và các thiết bị cần thiết cho việc lắp
đặt cũng như duy trì hệ thống mạng
hiện nay.
Nguyễn Văn Đông Minh
Theo Cabling Installation &
Maintenance