17
109
2015
con số này sẽ là 26 tỷ theo dự đoán
của Gartner và trên 30 tỷ theo ước
lượng của ABI. Số lượng thiết bị kết nối
Internet gia tăng sẽ thúc đẩy nhu cầu
truy cập không dây tốc độ cao chuẩn
802.11ac và phát triển các ứng dụng
mới như HD CCTV, hệ thống chiếu
sáng bằng nguồn PoE. Tất cả các ứng
dụng trên đều vận hành trên hệ thống
cáp đồng đôi xoắn, khiến việc thiết kế,
thi công và quản lý tòa nhà thông minh
trở nên vô cùng phức tạp, gồm: Âm
thanh/hình ảnh, quản lý nguồn điện,
điều khiển ánh sáng, an ninh, bảng
hiệu số, hệ thống phòng cháy chữa
cháy, tản nhiệt và điều hòa (HVAC).
Kết nối cáp theo khu vực -
Zone Cabling
Khi thiết kế và triển khai hạ tầng
truyền dẫn cho toà nhà thông minh,
ta cần dự phòng trước số lượng các
thiết bị kết nối mạng sẽ tăng theo hàm
mũ nhằm đảm bảo độ linh hoạt cho
hệ thống, đáp ứng nhu cầu thay đổi
liên tục trong môi trường làm việc của
doanh nghiệp.
Trong một môi trường hội tụ IP,
hệ thống mạng phải đảm bảo khả năng
kết nối mọi lúc mọi nơi đến các thiết bị
mạng của tất cả người dùng. Quá trình
cập nhật hệ thống mạng thường tốn
nhiều chi phí, có trường hợp còn làm
phá vỡ cấu trúc cả hệ thống. Do đó, mô
hình zone cabling với độ linh hoạt cao
sẽ là lựa chọn phù hợp nhất. Tiêu chuẩn
EN50173-6 cũng khuyến nghị nên triển
khai zone cabling trong toàn bộ hạ tầng
tòa nhà hiện đại để giảm hao phí, tiết
kiệm chi phí hoạt động và lắp đặt. Zone
cabling còn hỗ trợ công nghệ cấp nguồn
từ xa với mức công suất 15 W (PoE Lớp
1), 30 W (PoE Lớp 2) đến các mức công
suất cao 60 W và 100 W. Điều này đồng
nghĩa không cần đầu tư thêm hệ thống
cấp nguồn riêng cho các thiết bị trong
hệ thống tự động hóa tòa nhà (BAS –
Building Automation System).
Đặc trưng thiết kế của mô hình zone
cabling nằm ở các điểm kết nối trung
gian, được đặt tên khác nhau theo từng
bộ tiêu chuẩn: theo ISO/IEC là Điểm
Tập trung Dịch Vụ – SCP (Service
Concentration Point); theo ANSI/
TIA là Điểm Tập hợp Ngang – HCP
(Horizontal Consolidation Point). Dù có
tên gọi khác nhau, chức năng chính của
thiết kế này vẫn là điểm kết nối trung
gian giữa ổ cắm của người dùng và thiết
bị BAS. Với mô hình zone cabling, nhà
quản trị có thể dễ dàng thay đổi, quản lý
hệ thống cáp và dự phòng bổ sung thêm
thiết bị mới vào hệ thống khi cần.
Mô hình zone cabling được thiết kế
và xác định khu vực bố trí dựa trên diện
tích sàn thay vì theo số lượng người sử
dụng. Điểm kết nối trung gian thường
đặt ở trung tâm phạm vi phục vụ để dễ
triển khai kết nối đến các thiết bị trong
hệ thống BAS, các điểm truy cập không
dây và thiết bị viễn thông. Khoảng cách
từ điểm kết nối trung gian đến các thiết
bị nằm trong khoảng từ 3 m đến 30 m;
tuy nhiên khoảng cách lý tưởng và tối
ưu nhất cho mọi hệ thống hội tụ IP là 12
m. Ta có thể đặt điểm kết nối trung gian
tại nhiều vị trí: Dưới sàn nâng, trên trần
giả hoặc gắn trên tường, rất thuận tiện
cho việc thao tác và lắp đặt.
Việc hợp nhất các ứng dụng IP vào
một mô hình zone cabling giúp tận dụng
hệ thống máng tốt hơn, giảm đáng kể
chi phí triển khai, cập nhật các công
nghệ mới nhanh và ít bị lỗi hơn. Nhìn
vào tương lai, mô hình zone cabling
không những đảm bảo độ linh hoạt cao,
khả năng thay đổi nhanh mà còn cung
cấp nền tảng triển khai cho các công
nghệ tiên tiến sau này.
Hệ thống không dây
802.11ac hiện là chuẩn kết nối không
dây nhanh nhất hiện nay. Theo dự đoán
của Infonetic, nhu cầu các thiết bị định
tuyến (router) chuẩn 802.11ac sẽ tăng
42%, tương đương 74 triệu thiết bị. Còn
ZONE CABLING
PoE
BAS
IoT