Page 11 - FlippingBook-TamNhinMang-20-Project

Basic HTML Version

11
2015
12 11
Huỳnh Thành Nhân
Theo BICSI
- 600
MHz-km
với tốc độ
truyền tải dữ
liệu tối đa là 622
Mbps.
Vì vậy, khi chọn loại cáp
quang, ta cần biết băng thông của
từng loại và ứng dụng mà chúng có
thể hỗ trợ để có được lựa chọn chính
xác. Ví dụ: Với mạng LAN tốc độ cao
10 Gbps, ta nên sử dụng nguồn phát
quang VCSEL để đạt được hiệu quả
truyền dữ liệu tối ưu. Bởi vì, nguồn
phát quang VCSEL có quang phổ rất
hẹp, ánh sáng tập trung tại khu vực rất
nhỏ so với nguồn phát quang LED nên
tín hiệu truyền tốt hơn.
phương pháp ĐO KIỂM
CÁP ĐỒNG
Theo tiêu chuẩn quốc tế, có hai
phương pháp đo kiểm cáp đồng:
Do channel (đo toàn tuyến, bao
gồm cả cáp đấu nối ở hai đầu) và đo
permanent link (đo từ thanh đấu nối
cáp đến ổ cắm mạng người dùng,
bao gồm các khớp nối nếu có). Thông
thường, nhà thầu thường chọn phương
pháp đo channel vì dễ PASS hơn so với
phương pháp đo permanent link vì các
lý do sau:
- Theo tiêu chuẩn TIA, đo channel
được cộng thêm 20% giá trị suy hao
cho phép vì phương pháp đo này bao
gồm dây nhảy ở hai đầu. Tuy nhiên,
cáp đấu nối thường được đúc sẵn tại
nhà máy nên mức suy hao không đáng
kể. Suy hao chủ yếu nằm ở đoạn từ
thanh đấu nối cáp đến ổ cắm mạng. Do
đó, nếu được cộng thêm 20%, hệ thống
được đo kiểm sẽ dễ dàng PASS.
- Cáp đấu nối dùng để đo kiểm theo
phương pháp permanent link có thể
được dùng đo kiểm nhiều kết nối mạng
khác nhau.
- Đầu RJ-45 của cáp đấu nối cắm vào
máy đo kiểm thì không được kiểm tra.
- Chiều dài cho phép khi đo channel
lên đến 100 m, bao gồm cả cáp đấu nối.
Tuy nhiên, phương pháp đo channel
thường không được khuyến khích vì
không đánh giá chính xác chất lượng
hệ thống mạng sau khi thi công, cáp
đấu nối ở hai đầu kết nối thường xuyên
bị thay đổi (cáp đấu nối sử dụng khi
đo kiểm khác với dây nhảy sử dụng
trên thực tế, hoặc sử dụng một cáp đấu
nối đo kiểm cho nhiều vị trí kết nối
mạng khác nhau…). Ngược lại, đo kiểm
tất cả các kết nối theo phương pháp
permanent link sẽ xác định chính xác
từng kết nối mạng có đáp ứng đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật không. Điều này rất
quan trọng vì kết quả đo kiểm sẽ là tài
liệu khi nghiệm thu hoặc sử dụng làm
tài liệu bảo hành. Nếu không đo kiểm
nghiêm ngặt hệ thống mạng khi triển
khai, đơn vị thi công sẽ mất rất nhiều
thời gian khắc phục sự cố sau này vì
toàn bộ hệ thống cáp đều được thi công
âm tường và âm trần. Do đó, các nhà sản
xuất cáp khuyến khích người dùng đo
kiểm theo permenant link với những lợi
ích mang lại như sau:
- Xác nhận chính xác liên kết từ
thanh đấu nối cáp đến ổ cắm mạng
người dùng đạt tiêu chuẩn.
- Kiểm tra thông mạch, sơ đồ đấu
dây (wiremap) tại thanh đấu nối cáp và
ổ cắm mạng đúng chuẩn T568A/T568B.
- Chiều dài tối đa đối với cáp
ngang là 90 m, không tính cáp đấu nối
ở hai đầu.
- Các thông số đo kiểm nghiêm ngặt
hơn, sẽ rất khó PASS nếu không thi công
đúng tiêu chuẩn.
- Kết quả đo kiểm không bao gồm
cáp đấu nối.
- Đo kiểm tất cả những liên kết đã
được lắp đặt sẵn nhưng chưa cần sử
dụng đến.
MÁY ĐO KIỂM
Bên cạnh việc lựa chọn đúng phương
pháp để đo kiểm hệ thống cáp, ta cần
lựa chọn máy đo kiểm đạt tiêu chuẩn
và có chất lượng tốt. Trên thị trường
hiện nay có rất nhiều loại máy đo kiểm
từ chất lượng rất tốt đến chất lượng rất
kém. Vì vậy, kỹ sư nên lựa chọn loại
máy đo kiểm được sản xuất và phân
phối bởi những thương hiệu lớn, uy tín
và được nhiều hãng sản xuất cáp trên
thế giới tin dùng. Ngoài ra, để đảm bảo
đo kiểm đạt hiệu quả tối ưu, máy đo
kiểm cần phải đảm bảo các yếu tố sau:
1. Máy đo kiểm phải cập nhật
firmware phiên bản mới nhất.
2. Máy đo kiểm phải có bộ tiêu
chuẩn mới nhất của các tổ chức uy tín
trên thế giới.
3. Cân chỉnh máy đo định kỳ theo
đúng tiêu chuẩn.
4. Kết quả đo kiểm được lưu trữ
bằng cả hai tập tin *.pdf và *.flw
5. Kết quả đo kiểm cáp được đặt
tên theo tiêu chuẩn, đồng bộ với nhãn
đánh trên dây cáp, thanh đấu nối và ổ
cắm mạng.
6. Khi đo kiểm nên sử dụng nguồn
phát quang phù hợp với loại cáp quang.
Cáp quang multimode thực hiện đo
ở bước sóng 850 nm và 1300 nm. Cáp
quang singlemode thực hiện đo ở bước
sóng 1310 nm và 1550 nm. Khi thực hiện
đo kiểm hai chiều (bi-directional), cần
khai báo chính xác số lượng khớp nối và
mối hàn.
KẾT LUẬN
Tiến hành đo kiểm cáp quang và cáp
đồng theo đúng tiêu chuẩn sẽ đảm bảo
khả năng vận hành, tối đa hóa hiệu suất
và thời gian hoạt động của hệ thống
mạng. Ngoài ra, việc kiểm định nghiêm
ngặt hệ thống cáp cố định sẽ hạn chế
những rủi ro, khó khăn, tránh mất nhiều
thời gian để khắc phục sự cố sau này.