Page 17 - FlippingBook-TamNhinMang-21-Project

Basic HTML Version

17
21
2016
CCF=
x 1.1
Với những phòng không có vấn đề
với nhiệt độ luồng khí, việc tính toán
CCF cung cấp những thông tin giá trị
cho việc cải thiện khả năng vận hành
phòng máy hiệu quả hơn, giảm chi phí
hoạt động và tận dụng tối đa công suất
hiện hữu của hệ thống.
Với những phòng có vấn đề về nhiệt độ
hoặc gặp khó khăn trong việc duy trì
nhiệt độ luồng không khí, CCF sẽ cho
biết nguyên nhân là do thiếu công suất
tản nhiệt hay AFM kém.
Để đo lường CCF, ta lấy tổng công
suất tản nhiệt hoạt động (kW) chia cho
110% công suất sử dụng tối đa của các
thiết bị CNTT (kW). Trong đó tổng
công suất tản nhiệt hoạt động là tổng
công suất định mức của các thiết bị làm
lạnh đang hoạt động. Còn công suất sử
dụng tối đa của các thiết bị CNTT tương
đương với công suất
ngõ ra của hệ thống UPS
cung cấp cho các thiết
bị trong phòng máy vận
hành, cộng thêm 10% các
nguồn phát sinh nhiệt
đến từ đèn chiếu sáng,
nhiệt độ cơ thể người và
cấu trúc tòa nhà chứa phòng
đặt TTDL (hình 1).
Theo đó, CCF sẽ có các mức
giá trị:
1,0 ≤ CCF ≤ 1,1: Công suất làm
lạnh có rất ít hoặc không có khả
năng dự phòng. Trong trường hợp
này, các nguyên tắc cơ bản của AFM
đã được thực hiện triệt để, tận dụng
tối đa công suất. Tuy nhiên, ta cần bổ
sung thêm các thiết bị làm lạnh mới để
tăng khả năng dự phòng cho hệ thống
và lưu ý không được tắt bất kỳ thiết bị
nào hoặc giảm tốc độ quạt.
1,1 < CCF ≤ 1,2: Công suất làm lạnh có
giá trị gần gấp hai lần lượng nhiệt sinh
ra trong phòng máy, tương đương với
cứ 10 thiết bị làm lạnh sẽ có một thiết bị
dự phòng.
1,2 < CCF ≤ 1,5: Phòng đặt TTDL có khả
năng tiết kiệm chi phí thông qua việc
tắt thiết bị làm lạnh, tuy nhiên điều này
chỉ có thể thực hiện khi AFM được triển
khai một cách hiệu quả.
1,5 < CCF ≤ 3,0: Đây là giá trị CCF
thường gặp nhất. Phòng đặt TTDL có
khả năng cắt giảm chi phí vận hành, cải
thiện môi trường cho hoạt động CNTT