13
109
2016
ANSI/TIA-568-C.2 Phụ
lục 1 (Cat.8)
Sau ba năm làm việc, tiêu chuẩn
ANSI/TIA-568-C.2 Phụ lục 1 (Cat.8)
được ra đời, quy định các thông
số kỹ thuật của cáp đồng đôi xoắn
có thể hỗ trợ ứng dụng 40 GbE ở
khoảng cách lên đến 30 mét đối với
các tuyến cáp có hai khớp nối. Được
khởi xướng năm 2013, chương trình
được xem là thành quả của IEEE khi
đã hình thành nhóm nhiệm vụ IEEE
802.3bq để phát triển 40 GBase-T, 40
GbE (40 Gigabit Ethernet) trên các kết
nối cáp đồng đôi xoắn giúp tăng hiệu
quả chi phí.
Một số mục tiêu chính của các
nhóm làm nhiệm vụ liên quan cụ thể
đến lớp vật lý là:
- Hỗ trợ các mạng nội bộ (LAN)
sử dụng các kết nối điểm-điểm theo
mô hình kết nối cáp cấu trúc
- Hỗ trợ tốc độ dữ liệu 40 Gbps
- Xác định tuyến cáp sử dụng các
kết nối cáp đồng theo quy định của
chuẩn ISO/IEC JTC1/SC25/WG3 và
TIA TR-42.7, với các đặc điểm của hệ
thống kết nối cáp đồng đôi xoắn đạt
hai khớp nối và khoảng cách lên đến
30 mét.
Mô hình của một kênh truyền
chuẩn Cat.8 gồm có hai khớp nối, sử
dụng cáp FTP (cáp đồng đôi xoắn
có lớp chống nhiễu bằng nhôm phía
dưới lớp vỏ nhựa bên ngoài), với
chiều dài tối đa của kết nối là 24 mét.
Hiệu suất truyền của cáp Cat.8 được
quy định từ 1 MHz đến 2000 MHz.
Cáp trục và cáp ngang sẽ bao gồm
bốn cặp cáp xoắn đôi có đường kính
lõi của dây dẫn dao động từ 22 – 24
AWG. Và cáp đấu nối sẽ có đường
kính lõi của dây dẫn từ 22 – 26 AWG.
Dù không hạn chế việc sử dụng các
loại cáp đôi xoắn không chống nhiễu,
nhưng hiệu suất của các loại cáp này
thường không đạt chuẩn, nên cáp
Cat.8 là một giải pháp sử dụng cáp
chống nhiễu.
Cáp Cat.8 sử dụng kiểu đầu nối
RJ-45 rất phổ biến đối với các ứng
dụng Base-T và trong các hệ thống
kết nối cáp cấu trúc của TIA. Ngoài
ra, cáp Cat.8 còn hỗ trợ tương thích
ngược với các hệ thống kết nối cáp
đồng đôi xoắn và thiết bị đã sử dụng
trước đây, cho phép tự động thương
lượng tốc độ truyền giữa 100Mb/s, 1
Gb/s, 10 Gb/s hay 40 Gb/s. Các đặc
điểm kỹ thuật của cáp Cat.8 được
công bố trong bản Phụ lục 1 của TIA-
568-C.2 (ANSI/TIA-568-C.2-1).
Tiêu chuẩn ANSI/TIA-
492AAAE
Tiểu ban TR-42.12 đã phê duyệt xuất
bản tiêu chuẩn cáp sợi quang đa mốt
băng thông rộng (WBMMF). Tiêu
chuẩn xác định băng thông cao của
cáp đa mốt 50/125 μm, cáp sợi quang
lazer được tối ưu hóa để nâng cao
hiệu suất cho các hệ thống truyền
dẫn đơn bước sóng hoặc đa bước
sóng có độ dài nằm trong dải từ 850
đến 953 nm. Phương thức đo hiệu
quả băng thông (EMB) cho loại cáp
sợi quang mới này được quy định tại
các bước sóng thấp và cao hơn : 4700
MHz.km ở 850 nm và 2470 MHz.km
ở 953 nm cho cáp sợi quang OMx và
chưa có chỉ định cụ thể cho một loại
cáp sợi quang đa mốt nào.
Đây là một tiêu chuẩn quan
trọng cho cáp sợi quang đa mốt hỗ
trợ phương pháp phân chia bước
sóng (WDM). Do các sợi quang đã
được tối ưu hóa cho các bước sóng
ngắn, WDM sử dụng trên sợi đa mốt
thường được gọi là phân chia bước
sóng ngắn (SWDM). Cho đến hiện
nay, WDM cũng chỉ được sử dụng
trên cáp sợi quang đơn mốt. WDM
cũng là phương pháp quan trọng, là
một trong bốn cách để tăng tốc độ
dữ liệu, bao gồm: WDM, truyền dẫn
song song với nhiều sợi quang, hoặc
tăng khả năng điều chế và sử dụng
phương pháp mã hóa nhiều cấp.
Tiêu chuẩn ANSI/TIA-492AAAE
cho cáp sợi quang đa mốt băng rộng
có thể ảnh hưởng đến các sợi quang
của tiêu chuẩn Ethernet hiện có.
Các số liệu trên cho thấy tiêu
chuẩn mới này ảnh hưởng đến hệ
thống các tiêu chuẩn Ethernet đang
có và đang được cập nhật hiện nay.
Ứng dụng 40 GbE (40GBase-SR4) sử
dụng bước sóng ngắn trên sợi quang
đa mốt (MMF), bao gồm tám sợi
quang: bốn để truyền và bốn để nhận
dữ liệu. Sử dụng cáp sợi quang mới
WBMMF cho phép truyền đồng thời
bốn bước sóng trên một sợi quang và
nhận đồng thời trên một sợi quang.
Số lượng sợi quang sẽ giảm từ tám
xuống còn hai. Một ví dụ khác như
ứng dụng 100 GbE phát hành năm
2010 (100GBase-SR10) cần tổng cộng
20 sợi quang, 10 sợi truyền và 10
sợi nhận, tốc độ cho một đường là
10 GbE/s. Ứng dụng 100 GbE mới
(100GBase-SR4) ban hành năm 2015
xác định tốc độ một đường 25Gb/s,
giúp giảm tổng số lượng cáp xuống
còn tám sợi. Đây là một ví dụ về cách
tăng điều chế để giảm số lượng cáp.
Sử dụng phương pháp SWDM với
cáp sợi quang WBMMF cho phép
giảm số lượng xuống chỉ còn hai sợi
cho ứng dụng 40 và 100 GbE.
400 GbE là một dự án hiện đang
được triển khai bởi nhóm làm tiêu
chuẩn IEEE 802.3bw. Giai đoạn I của
tiêu chuẩn này quy định phương
pháp truyền song song trên sợi đa
mốt với tốc độ của mỗi đường là 25
Gb/s, đòi hỏi đến 32 sợi quang. Nếu
chuyển sang phương pháp SWDM sử
dụng cáp WBMMF sẽ giảm số lượng
sợi quang xuống chỉ còn tám sợi.
ANSI/TIA-568.3-D (Hệ
thống kết nối cáp sợi
quang và các thành
phần)
Việc sửa đổi phiên bản D của ANSI/
TIA-568.3 vừa hoàn thành và được
Tiểu ban TIA TR-42.11 phê duyệt
xuất bản. Một trong những thay đổi
đáng kể nhất là chuẩn này đã được