Page 7 - FlippingBook-TamNhinMang-27-Project

Basic HTML Version

7
12 11
2017
Tủ rack server truyền thống có chiều
rộng 600 mm. Đây là kích thước dựa
theo các tấm sàn nâng trong TTDL, mỗi
tấm thường rộng 600 mm. Tủ rack server
thường được triển khai cho những địa
điểm ít có nhu cầu mở rộng tính năng
quản lý cáp. Với độ rộng 19 in (483 mm)
để lắp đặt thiết bị, mỗi phía của khay chỉ
còn lại khoảng 64 mm, không đủ không
gian cho cáp và kết nối.
Trong kiểu thiết kế tủ rack server và
hệ thống cáp, một tủ rack rộng 800 mm
có thể không vừa với kích thước các tấm
sàn nâng truyền thống, nhưng cung cấp
thêm được 100 mm ở mỗi phía của khay
lắp. Với cấu hình này, tủ rack có thể bảo
vệ server và các thiết bị mạng tốt hơn,
đồng thời vẫn cho phép đi cáp từ trước
ra sau và từ ngoài vào bên trong các
vách của tủ rack.
Nhiều tủ rack được thiết kế với các
ô mở “knock-out”, cho phép tháo rời
khỏi mặt hông tủ và đi cáp qua lại giữa
hai tủ rack có kết nối với nhau. Ngoài
ra, có thể đi cáp từ bên trong ra ngoài tủ
rack thông qua các ô mở được thiết kế
ở đỉnh hoặc đáy tủ rack. Trong một số
trường hợp, có thể di chuyển, sửa chữa
hoặc thay mới các khay tủ rack. Nhờ đó,
các phụ kiện quản lý cáp bổ sung có thể
được cài đặt bên trong, hoặc giữa các tủ
rack để cải thiện và nâng cao chức năng
quản lý. Trong những trường hợp khác,
có thể sử dụng một thanh quản lý cáp
ngang giữa hai tủ rack để cung cấp thêm
không gian trống đi cáp và nâng cao
hiệu suất hệ thống mạng.
Với những mô hình mà kết nối mạng
là chức năng chủ yếu, một tủ rack chứa
hệ thống mạng sẽ được thiết kế với
chiều rộng 800 mm, cho phép mở rộng
chức năng quản lý cáp để hỗ trợ switch
và những thiết bị cần kết nối khác.
Cấu trúc của tủ rack
Một số tủ rack được sản xuất như một
khối với tất cả thành phần được sơn tĩnh
điện sẵn và lắp ráp ngay khi ra khỏi dây
chuyền sản xuất. Một số khác được lắp
ráp sau khi có nhu cầu, với các thành
phần bổ sung được lưu giữ và luôn có
sẵn khi cần. Khi được sản xuất thành
một khối, các thành phần bên trong sẽ
được lắp chặt và vừa vặn hơn với khung
rack. Điều này cũng đúng với chính bản
thân các khung rack. Một số khung được
hàn sẵn để chịu trọng lượng thiết bị từ
1000 kg đến 1200 kg; số khác được lắp
ráp với nhau và không thể chịu được tải
trọng hay độ vững tương tự.
Điều quan trọng là phải biết rõ các
tủ rack đã được thiết kế, cấu tạo và sản
xuất như thế nào để xác định chúng có
đáp ứng được nhu cầu của các ứng dụng
hay không.
Cấu tạo thanh treo thiết bị (thanh
profile):
Khi tìm hiểu về thanh treo
thiết bị của một tủ rack, bạn sẽ cần
quan tâm đến những vấn đề sau: Cấu
tạo của thanh như thế nào, chất liệu là
gì? Chúng được lắp vào khung rack ra
sao? Thanh treo thiết bị có thể di chuyển
trong tủ rack được không?
Một số thanh treo thiết bị được làm
từ thép khổ mỏng và chỉ được bẻ cong
một lần duy nhất. Số khác làm từ những
tấm thép dày và được bẻ gập nhiều
lần để tăng độ chắc chắn. Một số thanh
tiêu chuẩn có thể chịu đến 900 kg trọng
lượng cả thiết bị và phụ kiện, trong khi
những thanh khác phải dựa vào thiết kế
hoàn chỉnh của tủ rack để đảm bảo độ
vững chắc.
Chức năng linh động của thanh tiêu
chuẩn cho phép người dùng có nhiều
lựa chọn hơn để đi cáp, lắp đặt PDU,
thiết bị giám sát và những phụ kiện khác
mà không ảnh hưởng đến khả năng lắp
thiết bị lên tủ.
Độ bảo mật
Khi đã có tủ rack với kích thước và cấu
tạo phù hợp, chúng ta sẽ xem xét đến
chức năng quan trọng khác là bảo mật
cho tủ. Đối với một số ứng dụng quan
trọng, tủ rack phải được thiết kế với
khung hàn chắc chắn; cửa và các cạnh
bên chống được phá hoại; chống thao tác
đến các chốt khi cửa đã khóa…
Sự phát triển của các loại khóa chống
xâm nhập đã tạo ra nhiều tùy chọn để
khách hàng bảo vệ cho ứng dụng của
mình. Hiện nay, các loại khóa dùng
chung cho nhiều tủ rack đã phát triển rất
đa dạng và đảm bảo tính an toàn, điều
này giúp nhân viên quản lý không cần
phải lục tìm trong hàng tá chìa khóa để
lấy ra đúng chìa mình mong muốn như
trước nữa.
Dưới đây là một số loại khóa thường
dùng để đảm bảo an ninh cho tủ rack:
- Sử dụng chìa và ổ khóa.
- Khóa điện tử hay khóa đăng nhập
bằng thẻ.
- Khóa đăng nhập bằng số tạm thời
(TAN).
- Khóa sinh trắc học, truy cập bằng
cách quét võng mạc hoặc dấu vân tay.
Cân nhắc về làm mát
Quản lý hệ thống tản nhiệt là chức năng
quan trọng trong vận hành trung tâm dữ
liệu và tủ rack có thể là công cụ cần thiết
để thực hiện công việc này một cách
hiệu quả.
Trong tủ rack có 3 vùng làm mát.
Vùng 1 chứa luồng khí lạnh từ bên ngoài
đi vào khoảng trống giữa thiết bị và
thanh trượt. Vùng 2 chứa luồng không
khí lưu thông từ trước ra sau thiết bị nhờ
hệ thống quạt làm mát của mỗi thiết bị
gắn rack. Mặt sau hoặc đáy tủ là vùng 3,
nơi nhiệt độ sinh ra từ thiết bị được tập
trung lại và thải ra ngoài.
Hiệu suất làm mát sẽ cao nhất khi
lượng khí điều hòa lấy vào được cung
cấp trọn vẹn đến thiết bị, mọi nhiệt
lượng sinh ra đều được tập trung lại và
thải ra khỏi tủ rack. Khi khí nóng thải ra
không được cô lập và thải đi, luồng khí
nóng di chuyển xung quanh thiết bị bên
trong tủ rack hoặc xung quanh tủ có thể
tạo nên sự tuần hoàn khí nóng khép kín
rất nguy hiểm.
Có nhiều phương pháp quản lý nhiệt
theo từng cấp độ tủ rack, đặc trưng cho
mỗi không gian TTDL riêng biệt. Bạn có
thể chọn cách quản lý nhiệt phù hợp với
giải pháp triển khai hệ thống làm mát và
kiến trúc của không gian TTDL để điều
chỉnh phạm vi các luồng khí nóng/lạnh,
tận dụng nước hoặc các chất làm lạnh
khác để trao đổi nhiệt trong một chu
trình khép kín.
Quản lý luồng khí nóng/lạnh từ mặt
trước ra mặt sau tủ rack là cách làm
thông dụng nhưng không phải là giải
pháp làm mát đạt hiệu quả cao nhất. Các
tủ rack được quy hoạch thành từng dãy
sao cho các mặt trước tủ đối diện nhau,
và các mặt sau tủ cũng đối diện nhau.