Tháng 1
–
2 2013 [ 7 ]
Đ
O KIỂM HỆ THỐNG MẠNG
được trang bị các kết nối quang tốc độ
10 Gbps hoặc cao hơn để chuyển tải lưu
lượng truy cập. Sự thay đổi này kéo theo
số lượng các kết nối sợi quang sử dụng
trong TTDL cũng gia tăng đáng kể.
Trách nhiệm của những nhà quản
lý TTDL là phải đảm bảo sao cho các
dịch vụ IT quan trọng của doanh nghiệp
được hoạt động liên tục, vì vậy họ phải
đảm bảo độ bền và tính ổn định của cơ
sở hạ tầng kết nối sợi quang. Với hàng
ngàn kết nối quang được lắp đặt, họ
phải có khả năng:
• Đo chứng nhận và tài liệu hóa toàn bộ
các kết nối sợi quang một cách chính xác
với hiệu quả cao nhất.
• Giảm thiểu thời gian gián đoạn mạng
sợi quang bằng cách tối thiểu hóa thời
gian giải quyết sự cố.
Ảo hóa vừa là thuận lợi vừa là thách
thức
–
Việc chấp nhận ảo hóa mạng và
các máy chủ sẽ ảnh hưởng đáng kể đến
mô hình mạng trong TTDL. Thứ nhất,
việc ảo hóa sẽ hợp nhất nhiều tài nguyên
máy chủ, do đó số lượng thiết bị vật lý
sử dụng sẽ ít hơn. Điều này khiến lưu
lượng dữ liệu đến và đi từ các thiết bị ảo
hóa trở nên rất lớn. Thứ hai, lưu lượng
này có thể đi đến thiết bị lưu trữ trực
tiếp (DAS), thiết bị lưu trữ trên mạng
(NAS) hoặc các máy chủ khác. TTDL
đáp ứng các yêu cầu của ảo hóa bằng
cách sử dụng mô hình kết nối mạng theo
dạng End-of-Row (EoR)
và Top-of-Rack (ToR).
• EoR là mô hình đặt
thiết bị chuyển mạch
tại cuối mỗi hàng tủ
rack, thay thế kiểu kết
nối một tầng của mô
hình kết nối tập trung
bằng kiểu kết nối
hai tầng đến thiết
bị chuyển mạch.
Việc thêm tầng thứ
hai sẽ giúp mạng
dễ thích nghi hơn.
Mô hình EoR rút
ngắn chiều dài sợi
quang giúp quá
trình thi công và
thay đổi được dễ
dàng hơn. Khi có
sự chuyển đổi về
thiết bị, mô hình EoR chỉ ảnh hưởng đến
một hàng tủ rack chứ không phải toàn
bộ TTDL.
• ToR là mô hình đặt thiết bị chuyển
mạch trên mỗi tủ rack. Thiết bị chuyển
mạch trong mỗi tủ rack sẽ kết nối trực
tiếp với máy chủ, thiết bị lưu trữ và thiết
bị mạng khác, đồng thời cung cấp một
đường kết nối trục đến điểm tập trung
trong TTDL. Mô hình ToR cũng phân
chia các kết nối vật lý thành hai tầng,
nhưng cung cấp tính mô-đun bên trong
một tủ rack linh động hơn so với mô
hình EoR.
Cả hai mô hình EoR và ToR đều đáp
ứng được nhu cầu về băng thông của ảo
hóa và đều hỗ trợ các yêu cầu kết nối cáp
mới. Các kết nối sợi quang bên trong tủ
rack ở mô hình ToR thường có chiều dài
ngắn hơn 6 mét. Để giảm sự lộn xộn và
cải thiện khả năng truy cập thiết bị, các
thanh đấu nối thường được sử dụng để
kết nối đến các máy chủ, thiết bị lưu trữ
và các thiết bị mạng khác. Điều này sẽ
dẫn đến một số vấn đề mới:
• Việc tập trung nhiều kết nối sợi quang
giữa thiết bị với thanh đấu nối có thể
gây ra nhầm lẫn cho người lắp đặt trong
việc phân cực các kết nối sợi quang.
• Hầu hết các thiết bị đo kiểm sợi quang
không hiển thị được chất lượng của các
sợi dây nhảy quang ngắn và các khiếm
khuyết gây ra bởi sự yếu kém về tay
nghề của những người thi công.
Khi ảo hóa ngày càng
phát triển, hệ thống
mạng trong trung tâm
dữ liệu sẽ thay đổi về
cơ bản. Để đáp ứng
băng thông cho các
thiết bị ảo hóa, các kết
nối 10 Gbps, 40 Gbps
hoặc 100 Gbps sẽ được
sử dụng. Bất kỳ nguy
cơ tiềm ẩn nào trong các
kết nối sợi quang đều có
thể ảnh hưởng đến độ
ổn định và độ tin cậy của
hệ thống mạng kết nối
với các máy chủ ảo này.
Chính vì vậy, hệ thống
sợi quang cần phải được
chứng nhận với những
thông tin về tuyến kết nối
và tài liệu chính xác nhất.
OTDR là gì?
OTDR (Optical Time Domain Reflectom-
eter) nói đơn giản là phép đo suy hao
phản xạ, hoạt động dựa trên nguyên lý
đo cường độ của các tia phản xạ ngược,
từ đó suy ra tình trạng của toàn tuyến
sợi quang. Máy đo OTDR được sản xuất
với công dụng định vị các điểm lỗi, các
vị trí có phản xạ lớn, là nguyên nhân
chủ yếu làm suy giảm tín hiệu trên sợi
quang. Tuy nhiên, đặc điểm của các máy
đo OTDR là có bộ cảm biến ánh sáng rất
nhạy để thu các tia phản xạ ngược, điều
này gây nên hạn chế là khi nhận tia phản
xạ ngược quá mạnh thì cảm biến này sẽ
bị “mù” trong một thời gian ngắn, tạo
ra một vùng máy đo không thấy được
(được gọi là Dead-zone). Do đó, các máy
OTDR với Dead-zone lớn thì không thể
nhận biết được các kết nối ngắn hay lỗi
xảy ra trong kết nối đó.
Các tiêu chí để lựa chọn thiết bị
OTDR cho TTDL
Sự phát triển công nghệ đang diễn ra
trong TTDL khiến yêu cầu đo kiểm các
kết nối sợi quang dùng để kết nối đến
các máy chủ, các thiết bị lưu trữ và các
thiết bị mạng quan trọng cũng thay đổi
đáng kể. Lựa chọn được máy đo OTDR
thích hợp để kiểm tra hệ thống mạng
không chỉ giúp bạn nâng cao độ tin cậy
của toàn hệ thống, mà còn hỗ trợ thực
hiện công việc một cách nhanh chóng và
hiệu quả, đồng thời giúp tài liệu hóa kết
quả công việc. Bên cạnh khả năng kiểm
tra cơ bản, dưới đây là một số tiêu chí
quan trọng bạn cần lưu ý khi lựa chọn
máy đo OTDR cho TTDL:
•
Giao diện đơn giản và tập trung vào
các chức năng chính–
Xây dựng một
TTDL với hàng ngàn kết nối sợi quang
đã được đo kiểm là một công việc vô
cùng tốn thời gian. Việc duy trì chất
lượng các kết nối sợi quang được xem
là thử thách nhưng điều này lại giúp
xử lý sự cố nhanh chóng hơn. Hầu hết
các máy đo OTDR trên thị trường hiện
nay đều được thiết kế để phục vụ cho
các ứng dụng của nhà cung cấp đường
truyền. Kết quả là nhiều thiết bị có giao
diện sử dụng rất phức tạp, đòi hỏi người
dùng phải thao tác với số lượng lớn các
nút bấm, thêm vào đó là quá trình điều
khiển rườm rà bên trong giao diện sử