Page 16 - FlippingBook-TamNhinMang-31-Project

Basic HTML Version

16
[ [
31
đến hiệu năng và độ ổn định của hệ
thống. Nguyên nhân gây ra hiện tượng
này thường do thi công hoặc thao tác sai
cách trên cáp sợi quang. Khi sợi quang bị
uốn cong quá mức, ánh sáng sẽ bị phản
xạ ra ngoài lõi sợi quang và đi vào lớp
vỏ, khiến tín hiệu quang bị suy giảm
hoặc tệ hơn là suy hao hoàn toàn và lõi
sợi quang bị nứt/gãy. Tuy nhiên, nếu sử
dụng hệ thống quản lý cáp hiệu quả, các
đường cáp quang bên trong sẽ dễ dàng
phòng tránh được vấn đề này.
Suy hao gây ra bởi uốn cong
(macrobending) phụ thuộc vào bước
sóng. Với cùng một bán kính cong, bước
sóng dài hơn có suy hao lớn hơn. Chuẩn
IEC 61756-11 và ITU-T L.132 khuyến
cáo, bán kính cong ổn định cho sợi
quang đơn mode là 30mm. Tuy nhiên, có
một số vị trí cho phép bán kính cong là
20mm, chẳng hạn tại vị trí đuôi chụp của
đầu nối quang.
Bán kính cong nhỏ nhất của từng loại
cáp khác nhau và phụ thuộc vào cấu trúc
của sợi cáp. Nhìn chung, bán kính cong
nhỏ nhất của cáp không được thấp hơn
10 lần đường kính vỏ cáp. Ngoài ra, nếu
sợi cáp quang phải chịu thêm tải trọng,
ví dụ khi khéo cáp quang giữa hai cột,
thì bán kính cong nhỏ nhất cho phép của
sợi cáp sẽ tăng theo tỉ lệ tải trọng mà sợi
cáp phải chịu.
Sự ra đời của sợi quang có bán kính
uốn cong thấp ITU-T G.657 đã giải quyết
vấn đề về bán kính cong của cáp và
những ảnh hưởng liên quan. Sợi quang
đơn mode bán kính cong thấp cho phép
uốn cong hơn gấp 30% so với sợi quang
đơn mode thông thường mà không bị
bất cứ suy hao nào. Công nghệ này cho
phép giảm kích thước của hệ thống quản
lý cáp khi triển khai dịch vụ FTTH. Tuy
nhiên, cần cẩn thận khi sử dụng loại cáp
quang này, vì với bán kính cong thấp
trong quá trình thi công có thể dễ vướng
các lỗi cơ học gây hư hại cáp, ví dụ như
bị gập cáp.
Hệ thống máng cáp phải dễ dàng
nhận dạng và theo dõi để các kỹ thuật
viên thi công đường cáp đúng hướng.
Việc đi sai hướng sẽ khiến mạng cáp
quang khó phân phối và quản lý.
Chất lượng các thành phần định
tuyến cáp, đặc biệt tại khung phân phối
cũng sẽ tạo ra sự khác biệt. Nếu quản lý
tốt các thành phần này, hệ thống cáp sẽ
gọn gàng, dễ tiếp cận thay vì rối rắm và
khó phân biệt. Một kỹ thuật viên giỏi sẽ
biết cách đi cáp đúng và gọn gàng ngay
từ đầu, giúp các kỹ thuật viên sau dễ
quản lý, đồng thời đảm bảo bán kính
cong ổn định tại tất cả các điểm trong hệ
thống cáp. Ngoài ra, hệ thống quản lý
cáp tốt còn giúp giảm thiểu thời gian xác
định và xử lý lỗi khi có sự cố trên tuyến
cáp, giảm thiểu chi phí vận hành và thời
gian gián đoạn dịch vụ.
Tích hợp khay hàn dạng mô-đun
Cách đơn giản nhất để tăng khả năng
chứa cáp trên hệ thống là tăng mật độ
cáp tại vị trí đấu nối càng nhiều càng tốt.
Ngày nay, một khay hàn có thể chứa đến
96 mối hàn. Tuy nhiên, việc tập trung
cáp mật độ cao tại một vị trí khiến việc
thao tác dễ gây ảnh hưởng đến các sợi
quang khác, có thể làm các sợi quang
xung quanh bị uốn cong quá mức dẫn
đến suy hao trên các sợi quang đó tăng
đột ngột. Hiện tượng này được gọi là
“suy hao tạm thời”.
Tại một số vị trí hay có can thiệp
thường xuyên trong hệ thống mạng, ví
dụ tại các tủ phân phối, cần có sự tách
biệt giữa các kết nối trong mạng quang
bằng các khay hàn có tiếp điểm có thể
tách rời. Việc này sẽ làm giảm sự ảnh
hưởng đến các sợi quang lân cận trong
quá trình xử lý.
Hệ thống quản lý cáp phải cho phép
tích hợp các thành phần khay hàn theo
dạng mô đun và tách biệt giữa các kết
nối. Loại khay hàn được chọn có thể phụ
thuộc vào dịch vụ sử dụng để tránh làm
giảm tuổi thọ của hệ thống.
Nhận dạng và xử lý cáp
Với số lượng cáp quang khổng lồ, các kỹ
thuật viên phải có khả năng xác định và
xử lý cáp một cách nhanh chóng, chính
xác và dễ dàng. Ngoài ra, các nhà vận
hành cũng không muốn kỹ thuật viên
khi xử lý một tuyến cáp quang, lại gây
ảnh hưởng đến các tuyến khác, đặc biệt
khi hệ thống mạng đang phục vụ truyền
dẫn với lưu lượng cao.
Các sợi quang đều có đánh nhãn
nhận dạng ở cả hai đầu, giúp các kỹ
thuật viên đấu nối chính xác và không
bị nhầm lẫn khi ngắt kết nối. Đánh nhãn
cũng được coi là một trong những thành
phần quản lý cáp. Có nhiều công cụ giúp
đảm bảo một đường cáp quang được
lắp đặt hoặc di dời mà không gây ảnh
hưởng hoặc uốn cong quá mức đến các
đường cáp khác. Nếu hệ thống quản lý
cáp tốt, một kỹ thuật viên có thể chỉ mất
20 phút để xử lý đường truyền quang
thay vì 90 phút. Điều này cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí vận hành và
độ ổn định của hệ thống mạng.
Yếu tố cuối cùng: Lập kế hoạch
Các hệ thống mạng hiện nay đều đang
hoặc sẽ được nâng cấp nhằm triển khai
dịch vụ băng rộng, vì vậy, lập kế hoạch
triển khai cáp và hệ thống quản lý cáp là
việc rất cần thiết. Vì hệ thống mạng ngày
càng phát triển theo thời gian, nên khi
thiết kế, phải dự tính cho sự phát triển
trong tương lai để tránh các chi phí phát
sinh không mong muốn. Một hệ thống
quản lý cáp chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu
hiện tại là một hệ thống cáp đang dần
tụt hậu.
Quản lý cáp tại các thiết bị chủ động
cũng là một yếu tố để quản lý cáp hiệu
quả. Đa số các nhà vận hành hoặc thiết
kế hay bỏ qua phần này khi lên kế hoạch
cho hệ thống quản lý cáp. Cần lưu ý
những giải pháp quản lý cáp cho từng
thiết bị chủ động nhằm đảm bảo hệ
thống quản lý cáp được phát huy vai trò
một cách tối ưu.
Võ Kim Hưng
Theo Commscope.com