Page 12 - FlippingBook-TamNhinMang-33-Project

Basic HTML Version

12
[ [
34
Thách thức lớn nhất cho các TTDL
là phải tăng cường khả năng mở rộng
và dự phòng. Với nhiều thành phố và
các TTDL, chi phí phát sinh để tăng tính
dự phòng cho hệ thống điện và cáp dữ
liệu hiện tại không hợp lý. Khả năng tiến
hành bảo dưỡng định k theo kế hoạch
mà không ngắt điện hệ thống thường bị
bỏ qua trong nhiều trường hợp. Những
thách thức này sẽ thay đổi khi nhiều thiết
bị thông minh dần được kiểm soát bởi
các TTDL thành phố. Tiêu chuẩn về thiết
kế TTDL được xuất bản bởi BICSI, ANSI/
BICSI 002-2014, Thiết kế TTDL và hướng
dẫn thực hành tốt nhất có nêu rõ năm
lớp của TTDL, đưa ra chi tiết giúp người
dùng xác định thành phần nào cần được
dự phòng để đạt đến một lớp nhất định.
Khá nhiều TTDL thành phố hiện nay
được xếp vào loại F2 hoặc F3, và cần
được nâng cấp lên F4 khi bắt đầu chạy
các ứng dụng thông minh của thành phố.
Lo ngại về bảo mật
Một yếu tố gây hạn chế tốc độ tăng
trưởng các dịch vụ thông minh chính là
những lo ngại về bảo mật an ninh mạng
và quyền riêng tư của cộng đồng. Việc
bổ sung nhiều thiết bị kết nối mạng sẽ
khiến hệ thống càng dễ bị tấn công hơn.
Vấn đề này còn được quan tâm đặc biệt
vì các thiết bị kết nối không dây không
bị giới hạn trong phạm vi một tòa nhà,
mà còn được sử dụng rộng khắp thành
phố. Có nhiều phương pháp đối phó
tình huống này, trong đó, các nhà thiết
kế ICT tập trung vào khả năng tương
tác với khách hàng và những người có
liên quan.
Đầu tiên, bạn cần bảo mật lớp vật lý
đối với các thiết bị kết nối mạng. Nhiều
thiết bị như camera an ninh được bảo
vệ trong hộp chứa để tránh các hành vi
phá hoại. Ngoài ra, các cảm biến kết nối
quan trọng cũng cần được bảo vệ trong
các hộp chứa cứng cáp. Nếu một thiết
bị khó bị can thiệp về vật lý, khả năng
bị tấn công cũng được giảm thiểu.
Cách tiếp cận thứ hai là sử dụng
một lớp vật lý tách rời và chuyên dụng
với hệ thống mạng. Khi một tòa nhà mới
đang ở giai đoạn xây dựng ban đầu, đó
là thời điểm để bổ sung các cơ sở hạ tầng
mạng và cáp sử dụng cho thành phố.
Điều này cần sự hợp tác chặt chẽ với
kiến trúc của các doanh nghiệp. Thành
phố cũng có thể yêu cầu lắp đặt một
đường cáp song song với cáp quang trục
của doanh nghiệp nếu khái niệm thành
phố thông minh được triển khai trong
một tòa nhà mới. Đây sẽ là cách tốt nhất
để giữ hệ thống mạng độc lập khỏi các
hệ thống mạng doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của sự hợp tác
Một trong những thách thức lớn nhất
cho các thành phố thông minh là nhu
cầu hợp tác giữa các bộ phận và tổ chức
trong thành phố. Ví dụ: bộ phận cung
cấp nước có kế hoạch riêng trong việc sử
dụng thiết bị kết nối mạng để đo lường
mức nước sử dụng, trong khi những tổ
chức thực thi pháp luật cần tập trung
hơn trong việc lắp đặt các máy phát hiện
súng ống gắn trên đèn đường. Đây là
những yếu tố giúp thành phố kết nối
nhiều hơn, thông minh hơn. Tuy nhiên,
nếu các nhà cung cấp và cộng đồng ICT
không hợp tác được với các bộ phận
này, ta sẽ mất đi cơ hội để phát triển.
Tương tự, tiềm năng của thành
phố thông minh sẽ bị giới hạn nếu các
ngành công nghiệp xây dựng và ICT
không cộng tác mật thiết với các nhà
quy hoạch đô thị. Một thành phố thông
minh không còn là giấc mơ khi có sự hỗ
trợ của IoT. Tương tự, thành phố thông
minh mà không kết nối với các tòa nhà
thông minh khác, sẽ không bao giờ
chạm tới được một tương lai như hình
dung của nhiều người về thành phố
thông minh.
Kết quả là, các nhà thiết kế ICT của
các tòa nhà nên hợp tác để tận dụng
những máy đo thông minh và ủng hộ từ
chính quyền địa phương. Sử dụng các
giao thức mở là điều tối cần thiết để tích
hợp thành công các hệ thống tòa nhà
vào hệ thống thành phố thông minh.
Những giao thức mở như xAP, X10,