7
43
2018
8/12/24 sợi quang. Nhưng mục tiêu cuối
cùng mà các TTDL hướng đến là tốc độ
truyền dẫn, tính linh hoạt và khả năng
mở rộng, khi đó các kết nối MPO với
nhiều ưu điểm đáp ứng được đa dạng
các yêu cầu của nhiều mô hình đấu nối
khác nhau. Vậy loại MPO nào phù hợp
nhất cho TTDL của bạn? Bài viết này
sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ ràng và chi
tiết hơn về các giải pháp kết nối MPO
trong TTDL.
Sự phát triển của Ethernet
Trong TTDL có rất nhiều ứng dụng
kết nối các thiết bị lưu trữ với máy chủ
thông qua các mô hình đấu nối khác
nhau. Trong đó, hầu hết các kết nối
mạng đều sử dụng hai sợi quang, nhưng
do nhu cầu về dung lượng và tốc độ
cao hơn đòi hỏi phải kết hợp nhiều kết
nối hai sợi quang với nhau, còn gọi là
liên kết song song nhiều sợi quang. Thứ
tự các sợi quang khi liên kết phải đảm
bảo khả năng tương thích và chuyển
đổi qua lại giữa các kết nối hai hay
nhiều sợi quang với nhau. Chẵng hạn
như đa số các ứng dụng Fiber Channel
sử dụng trong hệ thống lưu trữ hiện
nay vẫn đang duy trì kết nối hai sợi
quang, nhưng khi yêu cầu tốc độ ứng
dụng Fiber Channel 32G trở lên sẽ phải
sử dụng các kết nối nhiều hơn hai sợi
quang; và một số ứng dụng Ethernet
đang sử dụng các kết nối hai sợi quang
cũng chuyển sang các kết nối song song
nhiều sợi quang trong truyền dẫn.
Các kết nối song song nhiều sợi
quang đòi hỏi chi phí vận hành thấp
hơn. Chẳng hạn như các thiết bị mạng
sử dụng kết nối song song tám sợi
quang trên một cổng sẽ giúp tăng mật
độ đấu nối cao hơn và giảm năng lượng
tiêu thụ đáng kể so với việc sử dụng
các kết nối hai sợi quang trên cổng SFP.
Ngoài ra, các kết nối song song nhiều
sợi quang này còn có thể tách ra thành
nhiều kết nối hai sợi quang để kết nối
đến nhiều thiết bị đầu cuối.
Khi Ethernet ngày càng phát triển để
đáp ứng nhu cầu tốc độ ngày càng tăng
của các ứng dụng, các nhà thiết kế giao
diện đấu nối đã tăng tốc độ các cổng lên
gấp 10 lần so với truyền thống và tiếp
cận theo cách kết hợp các làn truyền dẫn
riêng biệt. Những làn này sẽ được gộp
lại với nhau để tăng thông lượng, bằng
cách tăng thêm số lượng sợi quang hoặc
ghép nhiều kênh trên một sợi quang
duy nhất.
Khi chuyển đổi sang tốc độ cao, các
ứng dụng sử dụng kết nối nhiều sợi
quang sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Còn khi công nghệ phát triển, việc
triển khai tốc độ cao hơn trên các kết
nối hai sợi quang là chiến lược hiệu quả
nhất về chi phí.
Tất cả các yếu tố trên sẽ ảnh hưởng
đến việc lựa chọn môi trường truyền
dẫn và phương pháp đấu nối sợi quang
phù hợp với TTDL của bạn. Nếu TTDL
của bạn phát triển nhanh, vòng đời của
các thiết bị mạng ngắn thì cả kết nối
‘duplex’ và ‘parallel’ đều phù hợp. Nếu
nhu cầu trong tương lai đối với TTDL
của bạn không rõ ràng, thì bạn nên cân
nhắc đến các giải pháp có thể hỗ trợ tốt
cho nhiều loại ứng dụng. Chiến lược
khôn ngoan ở đây là cân bằng giữa chi
phí/lợi ích của các thiết bị quang so với
việc lựa chọn đầu tư các hệ thống kết
nối quang ‘duplex’ và ‘parallel’ trong
lâu dài.
Các cân nhắc khi lập kế hoạch
Đầu tiên, hãy xem xét khả năng TTDL
của bạn sẽ phát triển trong tương lai :
• Công ty của bạn có chấp nhận đầu
tư cho các công nghệ mới?
• Các ứng dụng, máy chủ và lưu trữ
của bạn có thay đổi hay không?
• Công ty của bạn phát triển nhanh,
chậm hay không xác định được?
• Sự cân bằng giữa tài chính và chi
phí vận hành như thế nào?
• Bạn cung cấp dịch vụ mạng nội
bộ, TTDL cho thuê hay dịch vụ lưu trữ
đám mây?
Các câu hỏi trên sẽ giúp bạn định
hướng và cung cấp các thông tin giá trị
cho việc thiết kế hạ tầng cáp sợi quang
cho TTDL. Nhân sự của bạn sẽ đóng vai
trò chính trong quá trình thiết kế, đánh
giá công nghệ, nền tảng và chiến lược
chuyển mạch/định tuyến.
Với nhiều ưu điểm vượt trội, giải
pháp kết nối MPO thường được lựa
chọn cho các kết nối sợi quang trong
trung tâm dữ liệu. Tuy nhiên, bạn nên
cân nhắc và lựa chọn cẩn thận giải pháp
MPO nào triển khai nhanh, cấu hình linh
hoạt và phù hợp nhất với trung tâm dữ
liệu của bạn.
Môi trường truyền dẫn quang
Sợi quang đa mốt (MMF) thường là lựa
chọn ưu tiên trong các TTDL. Hiện nay
có khá nhiều loại sợi quang đa mốt
khác nhau, việc lựa chọn sẽ phụ thuộc
quy mô và khả năng TTDL hỗ trợ khi
cần tăng tốc độ ứng dụng, cũng như
công nghệ sợi quang mới trong tương
lai.
Tuy nhiên, một số TTDL cỡ lớn sẽ
triển khai sợi quang đơn mốt (SMF)
và sử dụng các thiết bị có các cổng kết
nối quang ‘parallel’. Không phải tất cả
các giải pháp kết nối đang có của sợi
quang đa mốt thì đều có cho sợi quang
đơn mốt, nhưng các nguyên tắc kết
nối sẽ áp dụng chung cho cả sợi quang
MMF và SMF.
Mạng cáp quang
Để tăng tốc độ truyền dẫn, ngoài việc
kết hợp nhiều làn với nhau, chúng ta
còn có thể thực hiện ghép nhiều bước
sóng trên một cặp sợi quang để cho
kết quả tương tự, ví dụ như ứng dụng
40G-SWDM4 và 100G-SWDM4 .Các bộ
thu phát quang này sẽ cung cấp bốn
làn 25G trên hai sợi quang sử dụng bốn
bước sóng khác nhau. Đối với ứng dụng
100G-SWDM, chúng ta có thể sử dụng
liên kết ‘parallel’ để đạt được ứng dụng
400G chỉ với tám sợi quang.
Chúng ta cũng nên lưu ý số lượng
sợi quang trong các ứng dụng phổ biến
ở bảng dưới. Bất k kết nối song song
nhiều sợi quang nào cũng phải hỗ trợ
khả năng chuyển đổi từ parallel sang
duplex và ngược lại. Đây là yêu cầu tối
thiểu mà các hệ thống kết nối cáp sợi
quang phải đáp ứng được.
Mật độ kết nối cáp
Sau khi lắp đặt hệ thống tủ rack và thiết
bị chủ động, không gian còn lại cho hệ
thống kết nối cáp thường khá hạn chế,
vì thế việc lựa chọn giải pháp kết nối