11
65
2018
Một trong số đó là thời gian và tác
động môi trường. Hệ thống đo lường
trong thiết bị có các bộ phận được thiết
kế rất bền và ổn định, từ điện trở, tụ
điện cho đến mạch tích hợp. Tuy nhiên,
các thành phần này chắc chắn sẽ có biến
đổi nhỏ theo thời gian, chủ yếu là do
những tác động từ nhiệt độ và độ ẩm
thay đổi thường xuyên trong quá trình
vận hành, lưu kho và vận chuyển. Một
thiết bị có thể bị lạnh cả đêm khi vận
chuyển trong xe, rồi bị nóng lên nhanh
trong môi trường văn phòng hay tại nơi
thi công cần đo kiểm trong ngày. Ngay
cả trong môi trường được kiểm soát tốt,
các bộ phận mạch vẫn bị nóng lên và
lạnh đi khi bạn tắt và mở thiết bị khi sử
dụng. Một yếu tố nữa là những tác động
từ môi trường khắc nghiệt. Giả sử bạn
làm rơi thiết bị đo kiểm từ trên thang
cao xuống nền bê tông. Thiết bị có thể
vẫn hoạt động vì đã được thiết kế với
khả năng chống va đập cao và thông qua
quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm
ngặt. Tuy nhiên, một thành phần nào đó
bên trong thiết bị có thể đã bị nới lỏng,
hoặc hư hỏng. Thành phần này có thể
gây ra sai số nhỏ nhất định, cho ra kết
quả pass hoặc fail không chính xác. Hoặc
giả sử máy đo bị ô nhiễm bởi các vật liệu
làm tổn hại bề mặt của bảng mạch, dẫn
đến các hiện tượng rò rỉ dòng điện, ảnh
hưởng đến độ chính xác của phép đo
điện trở. Có thể thấy, cả yếu tố thời gian
và những tác động không mong muốn
từ môi trường cũng đều làm giảm độ tin
cậy và độ chính xác cho thiết bị đo kiểm.
Hiệu chuẩn là gì?
Bạn có thể tránh tất cả những điều
không chắc chắn trên bằng cách hiệu
chuẩn thiết bị đo kiểm thường xuyên.
Điều này rất có lợi, vì bước đầu tiên
của quá trình hiệu chuẩn sẽ giúp đánh
giá và hiệu chỉnh kết quả đo lường.
Trong quá trình này, máy đo sẽ được
kết nối với một loạt dụng cụ tiêu chuẩn
để hiệu chuẩn. Dụng cụ sẽ đo theo mỗi
tiêu chuẩn và lưu kết quả hiệu chỉnh
bên trong để đảm bảo thiết bị sau khi
hiệu chuẩn sẽ chính xác trở lại. Một lợi
ích nữa từ quá trình này là sẽ có thêm
một bộ tự đo kiểm được thực hiện
cùng lúc. Với mỗi phép đo, dữ liệu cân
chỉnh nội bộ trong thiết bị sẽ được so
sánh với mẫu pass/fail. Kết quả fail
nghĩa là mạch bị lỗi. Các mẫu pass/fail
này được tạo ra bằng phân tích thống
kê nghiêm ngặt từ một lượng lớn thiết
bị, và được dùng như một mẫu thử về
tình trạng của thiết bị.
Bước hiệu chuẩn thứ hai liên quan
đến việc đo kiểm một bộ các mẫu giả
lập. Những mẫu này hoạt động tương
tự một liên kết cáp trong thực tế. Ví
dụ, mẫu giả lập suy hao chèn sẽ cung
cấp phép đo tương tự một liên kết cáp
100 mét. Các mẫu giả lập này được sử
dụng như các tiêu chuẩn. Mỗi mẫu giả
lập được đo bằng một hệ thống trong
phòng thí nghiệm sử dụng các thiết bị
chuẩn, có độ chính xác cao và tuân thủ
theo tiêu chuẩn NIST (Viện Tiêu chuẩn
và Kỹ thuật quốc gia của Mỹ). Kết quả
các mẫu giả lập sẽ được lưu trữ và so
sánh với kết quả đo kiểm của thiết bị
để thấy có sự khác biệt hay không? Sự
khác biệt này được dùng để tính toán
giới hạn pass/fail dựa vào các thông số
kỹ thuật của máy đo.
Tóm lại, việc hiệu chuẩn thiết bị đo
tại trung tâm giúp kiểm tra quá trình
tự đo kiểm của thiết bị với độ nhảy
cảm cao, và tính chính xác của thiết bị
so với các tiêu chuẩn dưới sự giám sát
của NIST. Chủ sở hữu sẽ nhận lại thiết
bị của mình với trạng thái sẵn sàng
hoạt động ở hiệu suất cao nhất.
Tần suất hiệu chuẩn
Cần hiệu chuẩn thiết bị đo kiểm hay
không không phải là vấn đề, vì câu
trả lời hiển nhiên là “Có”. Vấn đề
cần quan tâm là khi nào thì nên hiệu
chuẩn? Vì ta không thể đoán trước
được độ sai số hay thời điểm bị lỗi
của bất kỳ thiết bị nào. Tuy nhiên,
sau hàng thập kỷ sản xuất ra hàng
chục ngàn thiết bị đo kiểm phục vụ
trên toàn thế giới, Fluke Networks có
một cơ sở thực nghiệm vững chắc để
khuyến nghị người dùng về tần suất
nên hiệu chuẩn thiết bị. Theo nguyên tắc
chung, bạn nên hiệu chuẩn thiết bị tối
thiểu mỗi năm một lần để cân bằng hợp
lý giữa chi phí hiệu chuẩn và thời gian
thiết bị suy hao, đồng thời vẫn đảm bảo
độ tự tin vào hiệu suất thiết bị. Và thời
hạn hiệu chuẩn này cũng là yêu cầu bắt
buộc của các nhà sản xuất cáp trên thế
giới, khi thực hiện đo kiểm chứng nhận
hệ thống kết nối cáp để họ đồng ý cấp
chứng nhận bảo hành cho hệ thống cáp
của bạn, khi đó bạn sẽ nhận được sự hỗ
trợ về chi phí thay thế và bảo hành từ
phía nhà sản xuất.
Ngoài ra, bạn cũng có thể hiệu chuẩn
thiết bị khi sắp phải thực hiện một khối
lượng công việc rất lớn. Hoặc ngược lại,
hiệu chuẩn thiết bị thành công ngay sau
một dự án quan trọng sẽ giúp bạn hoàn
toàn tự tin về kết quả đo kiểm chính xác
của dự án đó. Ngoài ra, nếu thiết bị vừa
trải qua một số tác động khắc nghiệt có
khả năng gây tổn hại như rơi, va chạm
mạnh hoặc chênh lệch nhiệt độ lớn, việc
hiệu chuẩn cũng nên được xem xét.
Kết luận
Với áp lực tăng trưởng lợi nhuận, các
nhà thầu và nhà lắp đặt luôn muốn công
việc được hoàn thành nhanh nhất ngay
từ lần đầu tiên. Việc này đòi hỏi các thiết
bị đo phải có độ chính xác cao đáp ứng
các yêu cầu khắt khe của tiêu chuẩn.
Sử dụng thiết bị đo kiểm có độ chính
xác không phù hợp sẽ khiến kết quả đo
chứng nhận trở nên vô dụng và lãng phí
thời gian.
Hiệu chuẩn không có nghĩa là “tinh
chỉnh” thiết bị đo kiểm. Thay vào đó,
hiệu chuẩn là một hình thức đảm bảo
chất lượng, giúp bạn có thể sử dụng
thiết bị an toàn và tin cậy nhất để cho ra
những kết quả đo kiểm chính xác. Bạn
đã hiểu tầm quan trọng của việc đo kiểm
cáp. Tương tự như hệ thống cáp cần đo
kiểm, thiết bị của bạn cũng cần được
hiệu chuẩn.
Nguyễn Văn Đông Minh
Theo Fluke Networks