17
65
2018
này, bạn có thể thấy chênh lệch mức suy
hao áp suất giữa kiểu lỗ đột 80% và 64%
thấp hơn 0.004”H20 (1 Pa), một con số
rất nhỏ đối với các thiết bị IT. Từ 2 ví dụ
trên, bạn có thể thấy được nếu thiết kế lỗ
đột cho cửa tủ rack, với diện tích đột lỗ
2” x 6” (0.6m x 1.8m) và yêu cầu vận tốc
luồng khí thấp hơn 263 LFM (1.3 m/s),
thì ảnh hưởng do kiểu đột lỗ khác nhau
không đáng kể. Và với trường hợp yêu
cầu vận tốc luồng khí 394 LFM (2.0 m/s),
kiểu lỗ đột từ 56% trở lên sẽ được chấp
nhận và sự khác nhau giữa kiểu lỗ đột
64% so với 80% là không đáng kể.
Kết luận
Trong bài viết này, chúng tôi đã cũng
cấp những thông tin phân tích cơ bản về
cách tính sự suy hao áp suất khi đi qua
lỗ đột trên cửa tủ. Chúng ta thấy được
rằng sự suy hao áp suất không chỉ phụ
thuộc vào kiểu đột lỗ, mà còn phụ thuộc
vào tổng lượng khí đi qua lỗ đột và tổng
diện tích đột lỗ. Các công cụ được cung
cấp ở trên có thể giúp xác định sự suy
hao áp suất khi đi qua bề mặt đột lỗ 40%
đến 80% theo từng mức của tải IT. Ngoài
ra, chúng ta cần phải hiểu rằng áp suất
không phải yếu tố duy nhất khi lựa chọn
tủ rack, mà cần phải xem xét đến nhiều
yếu tố khác như khả năng bảo mật cho
các thiết bị IT bên trong, kết cấu chịu lực
và kiểu dáng công nghiệp. Hãy xem xét
đến các yếu tố này nhằm cân bằng giữa
các tính năng và hiệu suất để lựa chọn
được giải pháp phù hợp và mang đến
hiệu quả cao nhất.
Nguyễn Hữu Trọng Chấn
Theo Chatsworth
Hình 1: Mẫu đục lỗ thông dụng
Hình 2: Kết quả thử nghiệm mối liện hê giữa vận tốc và áp suất.
0
5
.
2
.
25