Page 10 - FlippingBook-TamNhinMang-36-Project

Basic HTML Version

10
[ [
36
phát âm thanh giúp xác định sợi cáp
trong một bó hoặc ở đầu xa.
Một số máy đo Verification như
MicroScanner2 của Fluke Networks dựa
vào chức năng đo phản xạ theo miền thời
gian (TDR-Time Domain Reflectometer)
giúp xác định chính xác chiều dài cáp và
khoảng cách đến vị trí đứt cáp hoặc vị trí
ngắn mạch. Ngoài ra, máy còn có thể xác
định được thiết bị chủ động ở đầu xa mà
cáp đang kết nối.
Đối với cáp sợi quang, máy đo phát
hiện lỗi VFL (Visual Fault Locator) đơn
giản được xem như là một công cụ đo
Verification, giúp kiểm tra sự liền mạch
của cáp sợi quang, qua đó xác định được
các vị trí đứt gãy, khớp nối và các mối
hàn, cũng như xác định sự phân cực và
hướng truyền dẫn của các sợi quang
trong các khớp nối gồm nhiều sợi quang.
Các công cụ kiểm tra Verification thực
hiện các chức năng cơ bản, đảm bảo tất cả
các cặp dây dẫn trong tuyến cáp được kết
nối đúng vị trí của chúng theo tiêu chuẩn
quy định mà không có lỗi xảy ra. Trong
các kết nối cáp đôi xoắn, điều quan trọng
nhất là duy trì đúng vị trí của các cặp dây
trong các đầu nối hoặc ổ cắm. Các công
cụ đo kiểm Verification tốt sẽ phát hiện
được tất cả các lỗi đấu dây khi bấm cáp,
đặc biệt là lỗi “split pairs”.
Qualification– Xác định ứng dụng mà
hệ thống cáp hỗ trợ
Qualification bao gồm các chức năng
Verification, nhưng cao cấp hơn với khả
năng thẩm định được băng thông của
hệ thống kết nối cáp. Qualification cung
cấp thông tin cần thiết để biết được
các tuyến cáp đang kiểm tra có thể hỗ
trợ các ứng dụng nào, chẵng hạn như
10Base-T, 100BASE-TX, VoIP (Voice
over Internet Protocol), hoặc Gigabit
Ethernet. Ví dụ bạn có hai tuyến cáp
đã ‘pass’ ở cấp độ đo Verification,
nhưng ở phép đo Qualification thể hiện
chỉ một tuyến cáp có thể hỗ trợ ứng
dụng 1000Base-T (Gigabit Ethernet) và
tuyến cáp còn lại chỉ hỗ trợ ứng dụng
10Base-T (10 Mbps Ethernet).
Các công cụ đo kiểm này cho phép
kỹ thuật viên nhanh chóng cô lập và
xử lý các vấn đề về kết nối cáp dựa
trên các giao thức mạng. Các máy đo
kiểm Qualification như CableIQ sẽ
bao gồm tất cả các khả năng của công
cụ Verification, nhưng chính xác hơn
khi thực hiện đánh giá băng thông
của tuyến cáp và xác định các lỗi ảnh
hưởng đến băng thông. Do đó, công cụ
này rất lý tưởng trong các môi trường
có ít nhu cầu thêm, di chuyển và thay
đổi hoặc nhu cầu thiết lập một mạng
tạm thời cần phải thẩm định được khả
năng đáp ứng các yêu cầu của một công
nghệ mạng cụ thể trước khi dịch vụ
được cung cấp. Đồng thời, công cụ này
cũng có thể giúp đưa ra quyết định về
việc có nên nâng cấp một hệ thống kết
nối cáp đang có để hỗ trợ các ứng dụng
mới hay không. Tuy nhiên, cũng giống
như các công cụ đo kiểm Verification,
Qualification không thể thực hiện việc
chứng nhận hệ thống kết nối cáp theo
các tiêu chuẩn được yêu cầu bởi các nhà
sản xuất cáp.
Certification– Đảm bảo hệ thống kết
nối cáp tuân thủ các tiêu chuẩn
Đo chứng nhận Certification là cấp độ
duy nhất cung cấp thông tin “Pass”
hoặc “Fail” của tuyến cáp theo các tiêu
chuẩn của ngành. Ở Bắc Mỹ, tổ chức
tiêu chuẩn đưa ra các quy định về khả
năng truyền dẫn của hệ thống kết nối
cáp cấu trúc là Hiệp hội Công nghiệp
Viễn thông (TIA). Tại thị trường quốc
tế là Ủy ban kỹ thuật điện của tổ chức
tiêu chuẩn Quốc tế (ISO/IEC) đưa ra
và duy trì các tiêu chuẩn về kết nối cáp
viễn thông.
Để chứng nhận một tuyến cáp đạt
tiêu chuẩn, máy đo kiểm Certification
phải đo tất cả các thông số theo quy
định trong tiêu chuẩn. Đối với hệ thống
kết nối cáp đồng không chỉ bao gồm các
thông số về chiều dài, tính liên tục và
sơ đồ dây; mà còn có thêm các thông số
suy hao trên đường truyền (Insertion
loss), suy hao phản xạ (Return loss),
nhiễu xuyên âm đầu gần (NEXT), nhiễu
xuyên âm đầu xa (FEXT), tỉ lệ tín hiệu
suy hao trên nhiễu xuyên âm (ACR)
và một số thông số khác. Đối với hệ
thống kết nối cáp sợi quang, sẽ có hai
loại đo kiểm là đo theo Tier 1 và Tier
2. Khi đo kiểm theo Tier 1 sẽ bao gồm
các thông số suy hao, chiều dài, sự
phân cực và tính thông mạch; còn Tier
2 sẽ là sự tán xạ, sự phản xạ và sự suy
hao phản xạ.
Máy đo Certification thường
được sử dụng bởi các nhà thầu/nhà
thi công và các nhà quản lý cơ sở hạ
tầng CNTT của doanh nghiệp để đảm
bảo tất cả các tuyến cáp mới lắp đặt
đều phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của tiêu chuẩn như Cat.6A của TIA-
568-C.2 hoặc Class EA của tiêu chuẩn
ISO 11801. Đo chứng nhận là cấp độ
đo nghiêm ngặt nhất trong các cấp
độ đo kiểm cáp. Những tiêu chuẩn
sử dụng trong đo chứng nhận là độc
lập với các công nghệ mạng. Điều này
làm cho việc đo chứng nhận càng tăng
thêm giá trị, bởi công nghệ mạng mới
ra đời thường dựa trên những thiết kế
của tiêu chuẩn kết nối cáp này và sẽ
được hỗ trợ bởi các hệ thống kết nối
cáp đã được chứng nhận. Đo chứng
nhận hệ thống kết nối cáp là giai đoạn
cuối cùng được yêu cầu bởi hầu hết
các nhà sản xuất cáp để được cấp giấy
chứng nhận bảo hành cho một hệ
thống kết nối cáp mới được lắp đặt.
Đo chứng nhận Certification sẽ
bao gồm tất cả các thông số đo của
Verification và Qualification, nhưng
các phép đo sẽ được thực hiện trên các
dải tần số nhất định và so sánh chi tiết
kết quả đo với các quy định của tiêu
chuẩn do TIA hoặc ISO đặt ra. Kết quả
đo cho biết các thông số của tuyến cáp
sẽ phù hợp với một loại cáp cụ thể,
chẵng hạn như Cat.6A hoặc EA, từ đó
bạn sẽ biết được chính xác ứng dụng
nào có thể được hỗ trợ.
Lựa chọn cấp độ đo kiểm
Việc quyết định lựa chọn cấp độ đo