cáp
7
tầng và phòng. Ví dụ: “1A”.
•
Tủ chứa thiết bị:
xác định vị trí của
tủ chứa thiết bị trong phòng viễn thông
thông qua bản sơ đồ bố trí tủ. Ví dụ:
“AD02”.
•
Thanh đấu nối:
thể hiện vị trí của
thanh đấu nối cáp bên trong tủ, dựa vào
tên của tủ và số U. Ví dụ: “AD02-11”.
•
Vị trí cổng trên thanh đấu nối:
xác
định vị trí cổng của kết nối cáp trên
thanh đấu nối. Ví dụ: “AD02-11:02”
•
Kết nối cáp:
thể hiện vị trí hai đầu của
kết nối. Nhãn kết nối cáp luôn thể hiện
thông tin vị trí hai cổng kết nối của cáp.
Ví dụ: “AD02-35:01/AG03-35:01”.
Để quản lý hệ thống cáp cấu trúc
một cách hiệu quả, việc định danh và
đánh nhãn hệ thống là cần thiết nhưng
vẫn chưa đủ. Cũng giống như khi lái
xe trên đường, ngoài các bảng chỉ dẫn,
ta còn phải nhìn vào bản đồ để xác
định phương hướng và nơi cần đến.
Nhà quản trị cũng cần “bản đồ”–trong
trường hợp này chính là các bộ tài liệu
hỗ trợ vận hành và quản lý cơ sở hạ tầng
để có cái nhìn tổng thể về vị trí bố trí
phòng, tủ rack, thiết bị, loại cáp, kết quả
đo kiểm hệ thống...
Quá nhiều chi tiết
Một trong những sai lầm phổ biến nhất
của các nhà quản trị khi định danh và
đánh nhãn hệ thống cáp chính là đưa
vào quá nhiều thông tin. Hãy xem ký
hiệu trên nhãn bên dưới:
B01-R021-P1-02-Wa-PA-24
Các thông tin được thể hiện trên
nhãn này bao gồm:
•
“B01”:
vị trí tòa nhà. Thông tin này
không cần thiết vì đa số công ty chỉ nằm
trong một tòa nhà.
•
“R021”:
vị trí của phòng.
•
“P1”:
mặt ổ cắm thứ nhất, trong
phòng có ba ổ cắm.
•
“02”:
ổ cắm thứ hai trên mặt ổ cắm.
•
“Wa”:
hiển thị cách đấu dây theo
chuẩn T568A.
•
“PA”:
thanh đấu nối cáp có tên là A.
•
“24”:
vị trí cổng trên thanh đấu nối.
Lượng thông tin được thể hiện trên
nhãn này quá nhiều và có thể không phù
hợp với kích thước nhỏ của các loại nhãn
in trên mặt ổ cắm hoặc trên các kết nối
cáp. Ngoài ra, một câu hỏi được đặt ra
là liệu kỹ thuật viên có cần sử dụng hết
toàn bộ các thông tin bên trên khi xử lý
các sự cố trong hệ thống?
Tương tự như bản đồ để di chuyển
trên đường, chúng ta cần tài liệu hướng
dẫn để hỗ trợ việc vận hành và quản lý
cơ sở hạ tầng một cách hiệu quả. Tiêu
chuẩn TIA cũng đưa ra những yêu cầu
và khuyến cáo nhà quản trị cần phải có
bộ tài liệu để hoàn thiện việc quản lý hệ
thống kết nối cáp cấu trúc nhằm phục
vụ hiệu quả cho các ứng dụng CNTT
của doanh nghiệp. Hệ thống tài liệu này
cung cấp cho nhà quản trị cái nhìn tổng
quát về hệ thống cáp cấu trúc của hệ
thống mạng. Hình minh họa phía trên là
ví dụ về bảng ghi các đường kết nối (link
record) của doanh nghiệp.
Với bảng ghi các đường kết nối, nhà
quản trị được cung cấp thêm thông tin
cần thiết để quản lý hệ thống cáp cấu
trúc của doanh nghiệp. Cần lưu ý, tài
liệu này phải được cập nhật thường
xuyên và bảo đảm tính chính xác của các
dữ liệu bên trong. Ngoài ra, cũng nên
cân nhắc về việc thể hiện quá nhiều nội
dung bên trong hệ thống tài liệu này, vì
một số thông tin vốn không cần thiết cho
việc quản lý và xử lý các sự cố trong hạ
tầng hệ thống mạng.
Kết luận
Tiêu chuẩn TIA-606-A mang lại tính
nhất quán cho việc định danh và đánh
nhãn hạ tầng hệ thống mạng của doanh
nghiệp ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới.
Hệ thống nhãn cũng như các tài liệu hỗ
trợ vận hành và quản lý, sẽ giúp việc
quản trị hệ thống kết nối cáp cấu trúc
và hạ tầng vật lý trở nên dễ dàng hơn.
Do đó, rất dễ hiểu vì sao việc đánh nhãn
theo tiêu chuẩn đang ngày càng được
chú trọng thực hiện. Hãy nhớ rằng,
không thể quản lý và vận hành hạ tầng
hệ thống mạng một cách hiệu quả nếu
không có đánh nhãn và tài liệu hỗ trợ
kèm theo.
Lê Trần Chinh
Nguồn: BICSI
Bảng ghi kết nối cáp ngang 1A-B47
Loại cáp
4
-pair, UTP, Cat.
5
e, P/N: W-
12345
Vị trí mặt ổ cắm
Phòng
125
Chuẩn đầu nối
8
-position modular, T
568
A, P/N: Z-
45678
Chiều dài
51
m,
154
ft
Thanh đấu nối
48
-port, T
568
A, Cat.
5
e, P/N: X-
23456
Các dịch vụ
Lắp đặt và đo kiểm bởi công ty ABC Cabling,
12/01/2013; lắp đặt lại vào ngày 22/4/2013 do bị đứt
dây cáp, kiểm tra lại bởi kỹ thuật viên A
Hình minh họa: Ví dụ của bảng ghi kết nối cáp ngang
1A-B05
Patch panel
patch panel