Page 14-15 - FlippingBook-TamNhinMang-14-Project

Basic HTML Version

14
[ [
14
15
12 11
2014
không, chúng ta vẫn có thể tính được ACR và PSACR từ NEXT,
PSNEXT và IL theo hai công thức sau:
ACR = NEXT – IL
PSACR = PSNEXT – IL
ACR và PSACR là chỉ số quan trọng thể hiện hiệu suất
hoạt động của cáp, chứng minh hiệu suất cáp có thể hoạt
động tốt đến mức nào dựa trên tiêu chuẩn, đồng thời là
những thông số cốt lõi để so sánh cáp.
So sánh dựa trên hiệu suất được cung cấp
: Hiệu suất cáp
được cung cấp từ hai nhà sản xuất dao động trong khoảng 1
dB, hay cáp có giá trị cao hơn ở thông số này nhưng lại thấp
hơn ở thông số khác, thì chúng ta có thể đánh giá chúng có
hiệu suất hoạt động gần như là tương đương nhau. Thực
tế, hiệu suất cáp thường bị ảnh
hưởng nhiều từ các yếu tố sau
hơn là các thông số do nhà sản
xuất đưa ra.
• Kỹ năng chuyên môn của người
lắp đặt
• Số lượng và chất lượng của
những thiết bị hỗ trợ cáp (J-hook)
• Chất lượng và kích thước của
ống dẫn, máng dẫn
• Nhiệt độ trong và sau khi lắp đặt
• Độ ẩm
• Chất lượng và cách lắp đặt
đầu nối
• Chất lượng của thiết bị đo kiểm,
cáp đo kiểm
TẦN SỐ ĐO KIỂM
TỐI ĐA
Nhiều nhà sản xuất chọn cách đo kiểm cáp với tần số vượt
mức tối đa quy định trong TIA 568-C.2, và thường công
bố mức tần số đo này trên các sản phẩm của mình. Mục
đích thử nghiệm tần số quét cao hơn là nhằm xác định hiệu
suất cáp có vượt yêu cầu trong tiêu chuẩn không. Việc thử
nghiệm hiệu suất ở tần số vượt trên tiêu chuẩn có thể giúp
các nhà sản xuất cáp theo dõi và điều chỉnh quá trình sản
xuất của họ.
Điều gì xảy ra nếu nhà sản xuất cung cấp thông số hiệu
suất vượt quá tần số quy định trong tiêu chuẩn? Các tần số
cao với giá trị ACR cao sẽ cho chất lượng cáp tốt hơn thông
thường. Tuy nhiên, hiệu suất ở tần số tối đa vượt quá 250
MHz cho cáp Cat. 6 thường ít hoặc không có vai trò quan
trọng khi đánh giá cáp ở cùng ứng dụng Gigabit Ethernet.
Có thể giải thích điều này bằng ví dụ về tốc độ của xe ô tô.
Tuy tốc độ tối đa của xe rất cao, nhưng khi chạy trên thực
tế, tốc độ tối đa của xe lại bị chi phối bởi giới hạn tốc độ trên
đường. Tuy nhiên, khi so sánh ở ứng dụng 10GBase-T thì
cáp có thông số hiệu suất vượt quá tần số quy định sẽ hỗ trợ
được ứng dụng này ở khoảng cách ngắn. Chẳng hạn như cáp
AMP Cat. 6, được đo kiểm ở tần số lên đến 600 MHz và có
khả năng hỗ trợ ứng dụng 10GBase-T ở khoảng cách 37 m.
HIỂU VỀ DỮ LIỆU ĐO KIỂM
Khi so sánh dữ liệu đo kiểm cáp giữa 2 nhà sản xuất khác
nhau, bạn có thể gặp thách thức do cách các nhà sản xuất
trình bày dữ liệu, và cách dữ liệu này đáp ứng yêu cầu về
hiệu suất như thế nào. Như đã nói, tiêu chuẩn TIA xác định
những giá trị riêng cho từng thông số tại một tần số nhất
định. Một nhà sản xuất có thể vừa công bố hiệu suất vừa
cung cấp giá trị tham chiếu từ tiêu chuẩn. Ví dụ, hình 2 cho
thấy hãng sản xuất cáp AMP Netconnect đã trình bày cả các
thông số tham khảo từ chuẩn TIA-568-C.2, các giá trị hiệu
suất hoạt động tối thiểu và tối đa mà cáp có thể cung cấp.
Một số nhà sản xuất trình bày dữ liệu hiệu suất dựa theo
cách riêng của mình, chẳng hạn như đưa ra hiệu suất điển
hình hoặc trung bình. Một số khác chỉ trình bày bằng một
mô tả duy nhất tên công ty của họ. Điều này khiến cho việc
so sánh cáp càng khó khăn hơn. Ngoài ra, một số nhà sản
xuất lại cung cấp dữ liệu đo kiểm của toàn tuyến liên kết cho
giải pháp kêt nối cáp của họ, bao gồm tất cả thành phần của
một tuyến liên kết như cáp, ổ cắm, thanh đấu nối, cáp đấu
nối … Cách trình bày này sẽ khiến người dùng vô cùng bối
rối khi phải so sánh các loại cáp với nhau.
Đo kiểm toàn tuyến liên kết cũng là một trong những cấu
hình được quy định trong TIA 568-C.2, nhưng các quy định
để đo kiểm toàn tuyến liên kết có phần ít nghiêm ngặt hơn
so với đo kiểm cáp ngang. Ví dụ, một tuyến liên kết sử dụng
cáp tốt và các thiết bị hiệu suất thấp có thể cung cấp hiệu
suất X, và một tuyến liên kết khác sử dụng cáp chất lượng
thấp và các thiết bị có hiệu suất cao cũng có thể mang lại
cùng một hiệu suất X. Do đó, dữ liệu này không thích hợp
để so sánh hiệu suất cáp giữa các tuyến liên kết. Đây cũng là
một trong những lý do vì sao nhiều nhà sản xuất cáp cung
cấp nhiều loại cáp, mỗi loại có một mức hiệu suất hoạt động
xác định. Việc dùng cáp hiệu suất cao hơn cho phép người
dùng có nhiều lựa chọn hơn trong việc kết nối mà không cần
quan tâm đến hiệu suất thực tế.
Đôi khi, người ta cho rằng dữ liệu đo kiểm toàn tuyến
liên kết có thể là thước đo chính xác hiệu suất của tuyến liên
kết, vì khi đo một tuyến liên kết, chắc chắn sẽ đo luôn cả
dây cáp đấu nối. Tuy nhiên, hầu hết các tuyến liên kết trong
môi trường mới xây dựng thường được đo kiểm theo kiểu
cáp ngang, chỉ bao gồm cáp, ổ cắm và thanh đấu nối. Do
việc đo kiểm thêm cả dây cáp đấu nối trong môi trường thực
tế thường không khả thi, vì còn tùy thuộc vị trí lắp đặt và
lịch trình di chuyển. Trên thực tế, dây đấu nối thường bị di
chuyển hoặc thay thế, và thậm chí còn có thể dùng dây đấu
nối của nhà sản xuất khác. Nếu dây đấu nối bị thay thế, nó
sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất của tuyến liên kết và tính chính
xác của dữ liệu đo kiểm trên tuyến liên kết này không còn
được đảm bảo.
Kết luận
Khi lựa chọn các thành phần cho cơ sở hạ tầng, điều quan
trọng là so sánh các thông số kỹ thuật của sản phẩm theo
tiêu chuẩn quy định. Hãy thận trọng khi đánh giá kết quả đo
kiểm điển hình và trung bình. Nên so sánh kết quả từ những
cấu hình đo kiểm tương đương (cáp ngang với cáp ngang,
tuyến liên kết với tuyến liên kết…). Đừng quên đánh giá
chất lượng bảo hành của nhà sản xuất. Cuối cùng, sản phẩm
chỉ hoạt động tốt nếu cả nhà sản xuất và các nhân viên thi
công lắp đặt đều làm tốt công việc của họ.
Nguyễn Văn Đông Minh
Theo BICSI
Sản phẩm chỉ hoạt động tốt nếu cả nhà sản
xuất và các nhân viên thi công lắp đặt đều làm
tốt công việc của họ.
Một kết nối cáp có thể vượt qua phép đo cáp ngang,
nhưng lại bị trượt ở phép đo toàn tuyến nếu sử dụng
dây cáp đấu nối có chất lượng thấp hoặc bị lỗi.
Hình 2: Bảng thông sốhiệu suất Cat. 6