21
65
2016
Giám sát an ninh:
theo dõi hoạt
động của các cá nhân trong TTDL,
bao gồm cả việc xác minh danh tính
của họ.
Quản lý không gian cho thiết bị
CNTT
: hỗ trợ giám sát nguồn và mức
độ tản nhiệt trong khoảng không
gian trống tại tủ rack và trên diện
tích sàn. Nhiều hệ thống DCIM còn
cung cấp các gói dịch vụ cho phép
người dùng đọc và theo dõi hiệu suất
của từng thành phần CNTT, cung cấp
dữ liệu về mức độ sử dụng, tiêu thụ
năng lượng…
Quản lý tài sản
Tính năng quản lý tài sản thường bị
bỏ qua, nhưng đây là nhiệm vụ quan
trọng của DCIM. Một TTDL có thể
chứa hàng ngàn tài sản, từ thiết bị
CNTT đến hạ tầng tản nhiệt và cấp
nguồn. DCIM có thể cho biết mức độ
đầu tư các thiết bị CNTT, kích thước
cũng như chủng loại tủ rack sử dụng
trong các không gian trống. Ví dụ:
tính năng xác định nhanh chóng vị trí
của một server trong TTDL, giúp tiết
kiệm thời gian bảo trì thiết bị và tăng
độ sẵn sàng cho hệ thống. Ngoài ra,
DCIM không chỉ đơn giản giúp xác
định vị trí đặt thiết bị, mà còn thông
tin chi tiết hơn về cấu hình thiết bị,
nguồn cấp, các thông số điều khiển
và khoảng thời gian cần bảo trì.
Khả năng hoạch định
Việc quản lý thông qua DCIM cho
phép người dùng nâng cao kiến thức
về hiệu suất của hệ thống điện và hạ
tầng cơ sở hiện có, nhất là tận dụng
tối đa các nguồn lực quan trọng trong
TTDL như điện năng và tản nhiệt.
Việc phân tích sâu hơn nguồn dữ
liệu thu thập từ các hệ thống này cho
phép dự đoán những thay đổi có khả
năng tác động lên hạ tầng tản nhiệt
và nguồn điện. Trong khoảng không
gian trống tại tủ rack, DCIM sẽ chú
trọng khả năng xác định vị trí nào tối
ưu nhất cho việc lắp đặt các thiết bị
CNTT, nguồn cấp, không gian chiếm
dụng và khả năng tản nhiệt. Đối với
các TTDL hoạt động với mục đích
cho thuê, “khả năng mở rộng” là
nguồn doanh thu cho doanh nghiệp,
do đó, việc quản lý nguồn lực (thiết
bị và khoảng không gian hiện có) là
một chức năng quan trọng của DCIM.
Đối với chủ sở hữu TTDL của doanh
nghiệp, khả năng hoạch định cũng
quan trọng không kém, góp phần
kiểm soát chi phí vận hành và lập
kế hoạch mở rộng, phát triển trong
tương lai.
Phân tích và báo cáo
Tính năng phân tích giúp xác định
những điểm yếu và năng lực hiện
có của hệ thống, hỗ trợ tốt cho việc
lên kế hoạch triển khai và mở rộng
TTDL trong tương lai, tiết kiệm chi
phí đáng kể cho doanh nghiệp. Để
làm được điều này, một lượng dữ
liệu khổng lồ về điện năng tiêu thụ,
sự gia tăng tải sử dụng các thiết bị
CNTT… phải được lưu trữ để từ đó
dự đoán khi nào một thành phần
của hệ thống đạt đến điểm tới hạn
và cần phải nâng cấp. Do đó, thách
thức đặt ra là phải có khả năng xử lý
khối lượng dữ liệu này một cách hiệu
quả và kịp thời triển khai; đồng thời
những thông tin này sẽ được lọc theo
đối tượng sử dụng chúng.
Tích hợp với hệ thống khác
Thông thường, các sản phẩm DCIM
được triển khai khá muộn trên hạ
tầng đã xây dựng từ trước nên cần
phải tích hợp với hệ thống BMS hiện
hữu ở cả mức độ cảm biến và mức
độ vi xử lý. Nhà vận hành TTDL đã
quen với giao diện BMS sẽ dễ nhầm
lẫn khi sử dụng song song hai công
cụ BMS và DCIM. Một hệ thống
DCIM tiên tiến bắt buộc phải có khả
năng tích hợp với các hệ thống hiện
có ở cả cấp độ phần cứng lẫn phần
mềm, bao gồm việc kết nối đến các
cảm biến, các thiết bị đo hiện thời và
khả năng nhập các dữ liệu có sẵn vào
cơ sở dữ liệu của DCIM.
Kết luận
Những tính năng tiên tiến của DCIM
nếu được kết hợp và vận dụng hợp lý
sẽ giúp thu hẹp khoảng cách giữa các
hệ thống với nhau, giải quyết những
thử thách trong hoạt động quản lý tại
TTDL. Qua đó, mang lại nhiều hiệu
quả kinh tế, nâng cao tính sẵn sàng
và độ linh hoạt cho TTDL.
Trương Hoàng Quí
Nguồn: datacenterjournal
Hình 2