Page 16 - FlippingBook-TamNhinMang-25-Project

Basic HTML Version

16
[ [
25
Interface), được thiết kế phù hợp
nhất để sử dụng nguồn phát quang
LED hoạt động tại bước sóng 1300
nm (do cáp quang lõi 62,5 có băng
thông tại bước sóng 1300 nm cao
hơn băng thông tại bước sóng 850
nm). FDDI vẫn có thể hỗ trợ Gigabit
Ethenet 850 nm dựa trên nguồn
VCSEL, nhưng với khoảng cách ngắn
hơn các sợi quang khác.
Về phần mình, tại bước sóng
850 nm, cáp quang quang 50 micron
hỗ trợ băng thông ở cao hơn so với
cáp quang 62,5 micron (500 MHz.km
so với 200 MHz.km) và do đó truyền
được ở khoảng cách xa hơn (550 m so
với 275 m).
Tốc độ truyền dẫn nhảy vọt gấp
10 lần từ Gigabit Ethernet sang 10
Gigabit Ethernet (10 GbE) đã dẫn đến
sự phát triển của sợi quang OM3.
Khi toàn bộ hệ thống cáp quang hỗ
trợ tốc độ truyền dữ liệu 10 GbE trở
nên phổ biến, ngành công nghiệp
đòi hỏi phải có một loại cáp quang
đa mốt hiệu suất cao hơn, để cung
cấp khoảng cách truyền dẫn 10 GbE
xa hơn trong dải bước sóng 850 nm.
Nhằm đáp ứng nhu cầu này, các nhà
sản xuất cáp quang đã phát triển sợi
đa mốt lõi 50 micron được tối ưu hóa
để hỗ trợ tín hiệu hoạt động tại bước
năng nhận và truyền tải ánh sáng).
Tại thời điểm đó, nguồn thu phát
sử dụng chủ yếu là đèn LED. So với
nguồn laser thường dùng hiện nay,
nguồn LED phát ra chùm sáng rộng,
nên một số tia sáng truyền vào lõi sợi
quang và số khác thì không. Khẩu độ
NA của cáp lõi 62,5 micro lớn hơn,
nên khả năng nhận và truyền tải ánh
sáng tốt hơn cáp lõi 50 micron.
Những thay đổi sau sự ra đời
của tốc độ Gigabit
Sự ra đời của tốc độ truyền dẫn
quang Gigabit, và đặc biệt là Gigabit
Ethernet, đã dẫn đến các thay đổi về
đặc tính kỹ thuật của sợi quang đa
mốt. Tốc độ Gigabit yêu cầu sử dụng
nguồn phát laser VCSEL - nguồn
phát quang có phổ ánh sáng hẹp hơn
đèn LED, phát ra ánh sáng tập trung
thành một điểm rất nhỏ giúp tín hiệu
truyền đi hiệu quả. Nhờ đó, khẩu
độ không còn giữ vai trò quan trọng
trong việc xác định tính năng tải dữ
liệu của sợi quang. Hơn nữa, VCSEL
tạo ra tín hiệu Gigabit Ethernet hoạt
động trong dải bước sóng 850 nm.
Phần lớn cáp quang lõi 62,5
micron đã triển khai giữa thập niên
1990 sử dụng tiêu chuẩn truyền dữ
liệu FDDI (Fiber Distributed Data
sóng 850 nm ở khoảng cách xa. Sợi
này thường được gọi là “sợi quang
đa mốt 50 micron tối ưu cho nguồn
sáng laser”.
Thuật ngữ OM
Với sự xuất hiện các loại cáp quang
đa mốt mới này và nhu cầu phân biệt
chúng với nhau, các tổ chức đã thông
qua thuật ngữ OM được định nghĩa
trong chi tiết kỹ thuật của tiêu chuẩn
11801 ISO/IEC. Ba loại được mô tả
đến thời điểm này là OM1, OM2 và
OM3, được đo bằng tiêu chí quan
trọng là MHz.km. Cụ thể, băng thông
ở bước sóng 850 nm của OM1 là 200
MHz.km, OM2 là 500 MHz.km và
OM3 là 1.500 MHz.km.
Mức hiệu suất băng thông trên
được đo bằng phương pháp OFL.
Ngoài ra, còn một phương pháp đo
lường băng thông khác là EMB, dành
riêng để đo hiệu suất OM3, nhưng
không dùng cho OM1 và OM2. EMB
tối thiểu cho cáp OM3 là 2.000 MHz.
Một vài thông số thường gặp để
người sử dụng tham khảo như: cáp
OM1 có thể hỗ trợ 1000 Base-SX (tại
850 nm) – ở khoảng cách 275 m. OM2
hỗ trợ khoảng cách 550 m. Khi tốc độ
tăng lên 10 Gb/s, cáp OM1 hỗ trợ
33 m, OM2 hỗ trợ 82 m và OM3 hỗ
trợ 300 m.
Đáng chú ý là trong tiêu chuẩn
các thành phần của hệ thống cáp
quang ANSI/TIA-568.3-D, thì OM1
và OM2 không còn nằm trong tiêu
chuẩn tại bảng 1, mà được chuyển
sang phụ lục và không còn được
khuyến cáo sử dụng trong lắp đặt
cáp quang. Tiêu chuẩn tối thiểu hiện
nay khi lắp đặt cáp quang phải là
hiệu suất OM3.
Việc đưa OM1 và OM2 xuống
phụ lục không thể ngăn người dùng
tiếp tục mua và sử dụng hai loại cáp
quang này. Trong thực tế sử dụng,
OM3 có thể tương thích ngược với
OM2 và có thể lắp đặt vào hệ thống
cáp OM2 hiện có mà không làm giảm