17
109
2016
hiệu suất. Tuy nhiên, cáp quang OM1
với lõi 62,5 sẽ không kết hợp được vì
sẽ gây ra suy hao cao.
Tiếp tục sự phát triển với
những cải tiến về công nghệ
Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ, OM3 được các nhà thiết
kế cải tiến lại. Các nhà sản xuất OM3
áp dụng công nghệ để nâng cao khả
năng hoạt động của cáp, giúp tăng
băng thông hoạt động, giảm suy hao
và cho phép hỗ trợ khoảng cách dài
hơn khi truyền 10 GbE. Do tiêu chuẩn
OM3 ở thời điểm đó là tiêu chuẩn
cao nhất, các nhà cung cấp và người
dùng đã sử dụng thuật ngữ “OM3+”
để chỉ các loại cáp quang có mức
băng thông và hiệu suất vượt mức
của OM3.
Sau một khoảng thời gian, tốc độ
truyền dẫn 40 GbE và 100 GbE được
phát triển làm giảm đáng kể khoảng
cách truyền tín hiệu mà cáp quang
OM3 có thể đạt được. Do đó, nhu cầu
đặt ra là cần một sợi quang có hiệu
suất cao hơn đạt các tiêu chí trên, dẫn
đến sự ra đời của cáp quang OM4.
Khi TIA chấp thuận các đặc điểm
kỹ thuật của OM4 vào năm 2009, Paul
Kolesar của hãng CommScope đã
viết trong một bài báo, “Không phải
ai cũng có thể chờ đợi đến khi tiêu
chuẩn cho cáp quang OM4 xuất hiện.
Những cá nhân tiên phong đã sớm
trải nghiệm OM4 trong hơn 5 năm
qua. Vào thời điểm TIA bỏ phiếu cho
các đặc điểm kỹ thuật chính thức của
OM4, hàng trăm TTDL trên toàn thế
giới đã vận hành trơn tru với thế hệ
cáp vượt mức OM3 mà sau này sẽ
đáp ứng các chuẩn của OM4.” (OM4
– chuẩn cáp quang cho TTDL thế hệ
tiếp theo, tháng 10-2009).
Băng thông EMB tối thiểu của cáp
quang OM4 tại 850 nm là 4.700 MHz.
km, và băng thông OFL tối thiểu của
cáp quang OM4 ở 850 nm là 3500
MHz.km. Tuy nhiên, tương tự như
OM1, OM2 và OM3, tại bước sóng
1300 nm; OM4 cũng có băng thông
OFL tối thiểu 500 MHz.km. OM4
hỗ trợ tốc độ 40 GBase-SR4 và 100
GBase-SR10 lên đến 150 mét, trong
khi OM3 chỉ là 100 mét.
Cung cấp nhiều bước sóng
Thời gian gần đây, có một loại cáp
quang nổi lên với những đặc điểm
kỹ thuật cải thiện đáng kể so với tiêu
chuẩn chính thức, được gọi là sợi đa
mốt băng thông rộng (WBMMF). Hiện
nay, WBMMF được xem như OM4+
và gợi nhớ đến thời điểm OM3+ trước
đây. Giữa WBMMF và OM4 có nhiều
điểm khác biệt hơn so với giữa OM4
và OM3. Cụ thể, WBMMF đang được
phát triển để hỗ trợ truyền dẫn quang
tại nhiều dải bước sóng thông qua
phương pháp được gọi là ghép kênh
phân chia theo bước sóng (WDM).
Trong khi OM3 và OM4 được tối ưu
hóa băng thông để hỗ trợ truyền tải
tại bước sóng 850 nm ở khoảng cách
cụ thể, thì WBMMF sẽ hỗ trợ truyền
dữ liệu ở bốn bước sóng riêng biệt.
OM3 và OM4 đã được tối ưu hóa
để truyền tín hiệu tốt nhất ở 850 nm,
và hiệu suất băng thông ở các bước
sóng khác thấp hơn nhiều so với ở
bước sóng 850 nm. Trong khi đó,
WBMMF sẽ hỗ trợ truyền dẫn tốc độ
cao ở bốn bước sóng khác nhau. Giá
trị cốt lõi của công nghệ WBMMF
là thay vì phải cần bốn sợi cáp
quang riêng biệt để truyền tải bốn
tín hiệu quang học khác nhau, thì
các tín hiệu này sẽ được gửi từ một
sợi quang duy nhất. Một ứng dụng
của WBMMF là truyền tín hiệu 10
Gb/s trên mỗi bước sóng, cho phép
WBMMF hỗ trợ tốc độ truyền tải
40 Gb/s. Ngoài ra, nếu truyền tải tín
hiệu 25 Gb/s, cáp quang WBMMF sẽ
hỗ trợ được tốc độ 100 Gb/s nhưng
với khoảng cách xa hơn OM4.
Để đạt các mục tiêu trên, cần phải
có thiết bị thu phát phù hợp để thực
hiện WDM. Trong lúc các tiêu chuẩn
vẫn đang được phát triển và việc
lựa chọn chính xác các bước sóng
sử dụng chưa được thống nhất, các
nhà nghiên cứu tiêu chuẩn dự kiến
WBMMF sẽ được tối ưu hóa ở bốn
bước sóng giữa 850nm và 950nm.
Nhìn chung, khoảng cách giữa các
bước sóng được tối ưu hóa càng
rộng, thì càng dễ thu phát và các nhà
sản xuất càng có nhiều lựa chọn để
sản xuất các thiết bị WDM một cách
kinh tế hơn.
Sợi quang WBMMF đã được sản
xuất và có sẵn trên thị trường hiện
nay. Tối ưu hóa WBMMF ở bước
sóng 850 nm sẽ giúp tương thích
ngược với OM4, đồng nghĩa người
dùng có thể chọn WBMMF để triển
khai cho các ứng dụng dựa trên OM4
hiện có, tạo cơ sở hỗ trợ cho các ứng
dụng WDM trong tương lai.
Trương Hoàng Quí
Theo Cabling Install
Ứng dụng - khoảng cách kết nối Ethernet