Page 13 - FlippingBook-TamNhinMang-8-Project

Basic HTML Version

13
11 12
2013
TTDL mô-đun so với TTDL truyền
thống, cần xem xét dựa trên tổng chi phí
sở hữu (TCO). Phương pháp tiếp cận
này bao gồm việc xem xét toàn bộ vòng
đời của một TTDL–từ giai đoạn hoạch
định, thiết kế, triển khai, vận hành cho
đến khi TTDL ngừng hoạt động.
Chi phí hoạch định và chuẩn bị
Triển khai mới bất kỳ TTDL nào đều đòi
hỏi một loạt các hoạt động lập kế hoạch
và chuẩn bị trước khi tiến hành lắp ráp
và cài đặt. Chủ đầu tư cần dự tính chi
phí cho những việc này, cũng như chi
phí dự trù cho những rủi ro và nguy cơ
tiềm ẩn có thể phát sinh.
Trước khi chuẩn bị địa điểm cho việc
triển khai TTDL mới, phải có được giấy
phép quy hoạch và giấy phép xây dựng.
Địa điểm xây dựng mới cần được thẩm
định, đòi hỏi các chi phí kiểm tra cũng
như thời gian cần thiết để bố trí cho quá
trình kiểm tra.
Khi lựa chọn địa điểm xây dựng
TTDL, cần xem xét kỹ vị trí địa lý và các
nguồn cung cấp cần thiết như hệ thống
kết nối, nguồn điện. Ngoài ra, cần cân
nhắc cả những rủi ro như thiên tai, phá
hoại, điều kiện giao thông. Bên cạnh
việc lựa chọn địa điểm phù hợp về cơ
sở vật chất, tiêu chuẩn môi trường và
tài nguyên, cần phải tiến hành nhiều
công việc đặc thù khác tại địa điểm
xây dựng trước khi bắt đầu triển khai
TTDL. Nếu TTDL được xây dựng trong
một tòa nhà sẵn có, cần phải cải tạo và
nâng cấp cấu trúc của tòa nhà.
Trong ngành xây dựng, một số chi
phí có thể phát sinh trong quá trình
thiết kế. Quá trình thiết kế cơ sở hạ tầng
truyền thống thường có sự tham gia của
nhiều tổ chức, bao gồm các chuyên gia,
kỹ sư cơ, điện từ các công ty khác nhau,
và các kỹ sư CNTT, kỹ sư hạ tầng từ
phía chủ đầu tư. Các nhóm này thường
có nhiều cuộc họp nằm ngoài kế hoạch,
và chi phí phát sinh cho những cuộc
họp này thường khó dự đoán trước.
Nếu quá trình thiết kế kéo dài, số lượng
các cuộc họp cũng như số chuyên gia
tư vấn và các chi phí liên quan có xu
hướng tăng dần. Đây không chỉ là chi
phí phải trả cho nhà thầu, mà còn là
chi phí do hoạt động kém hiệu quả của
doanh nghiệp từ việc chậm đưa TTDL
vào hoạt động.
Trong trường hợp triển khai TTDL
mô-đun, các thành phần sẽ được thiết
kế và thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm trước khi sản xuất (tùy thuộc
vào loại mô-đun). Người dùng cuối
không trực tiếp tham gia vào quá trình
thiết kế, vì từng mô-đun đều được lắp
ráp và tích hợp sẵn theo các thông số
kỹ thuật của nhà cung cấp. Quá trình
thiết kế không cần đến các kỹ sư và
nhà thầu bên ngoài, giúp giảm độ phức
tạp trong quá trình chuẩn bị và loại bỏ
nguy cơ chậm trễ.
Chi phí triển khai
Chi phí triển khai TTDL thường liên
quan đến chi phí thiết bị (bao gồm phần
cứng và phần mềm), cũng như chi phí
lắp đặt và vận hành thử nghiệm. Dù
việc triển khai TTDL mô-đun nhanh và
ít tốn kém hơn so với triển khai TTDL
truyền thống, nhưng các thiết bị liên
quan như phần cứng và phần mềm đi
kèm trong TTDL mô-đun thường đắt
tiền hơn, vì chúng đã được lắp ráp và
tích hợp hoàn chỉnh trước khi giao đến
khách hàng.
Phần cứng và phần mềm bao gồm
các hệ thống quản lý và điều khiển cơ
sở hạ tầng của phòng cơ điện, cũng như
hệ thống CNTT của TTDL. Một số nhà
cung cấp cho biết, những chi phí hạ tầng
cho TTDL mô-đun cao hơn khoảng 40%
vì thường có thêm những thiết bị bổ
sung. Đồng thời, chi phí phần cứng và
phần mềm được lắp ráp và tích hợp sẵn
cũng được tính vào giá của mô-đun.
Ngược lại, chi phí lắp đặt ở các TTDL
truyền thống thường được cho là cao
hơn đáng kể so với lựa chọn thay thế
bằng mô-đun. Chi phí này bao gồm:
• Vận chuyển–
Về mặt lý thuyết,
việc vận chuyển một
mô-đun đã
lắp ráp sẵn sẽ ít tốn kém hơn so với
vận chuyển những bộ phận khác nhau
của một TTDL truyền thống. Nhưng
chi phí này còn tùy thuộc vào nơi triển
khai cũng như khoảng cách giữa địa
điểm xây dựng TTDL với địa điểm sản
xuất mô-đun. Chi phí này cũng bao
gồm cả những chi phí ẩn do thất thoát
hoặc thiệt hại có thể xảy ra trong quá
trình vận chuyển. Dù những thiệt hại
này hiếm khi xảy ra trong quá trình
vận chuyển các mô-đun đã lắp ráp sẵn,
nhưng nếu có, sẽ phải vận chuyển lại
toàn bộ mô-đun. Việc vận chuyển này
cũng có thể bị hạn chế bởi chiều dài và
chiều rộng các mô-đun.
• Lắp ráp phần cứng–
Sau khi vận chuyển,
các thành phần vật lý của cả TTDL mô-
đun và truyền thống đều cần được mở
khỏi thùng, kiểm tra, lắp ráp, tích hợp
với nhau vào môi trường TTDL mới.
Việc triển khai TTDL mô-đun đòi hỏi ít
thành phần vật lý liên quan hơn, đồng
nghĩa số lượng và độ phức tạp của việc
lắp ráp phần cứng sẽ giảm đáng kể.
• Tích hợp phần mềm–
Trái với các TTDL
truyền thống đòi hỏi hệ thống quản lý
phần mềm phải được tích hợp, lập trình
và tối ưu hóa ngay tại địa điểm triển
khai, phần mềm quản lý và kiểm soát
TTDL mô-đun đã được cài đặt, lập trình
và tối ưu hóa sẵn từ trước. Việc loại bỏ
nhu cầu phải cài đặt tại chỗ (thường rất
phức tạp) trong quá trình tích hợp phần
mềm cũng như lắp ráp phần cứng vào
TTDL mô-đun giúp giảm thiểu đáng kể
chi phí phát sinh.
• Quản lý dự án–
Những thiết kế mô-đun
được cấu hình sẵn cũng đồng nghĩa
quá trình cài đặt đơn giản hơn đáng kể.
Ngoài ra, việc triển khai toàn bộ cơ sở hạ
tầng được quản lý bởi một nhà cung cấp
duy nhất cho phép giảm thiểu những hệ
quả phức tạp phát sinh và giúp cho việc
quản lý ít tốn kém hơn.