20
[ [
28
Đối với loại ắc-quy này, cần thường
xuyên tiến hành kiểm tra. Nhân viên
có thể dựa theo tiêu chuẩn IEEE
450-2010 để dễ dàng thiết lập một
quy trình bảo dưỡng chuẩn xác. Theo
IEEE 450-2010, công việc kiểm tra nên
được thực hiện thường xuyên hàng
tháng, hàng quý và hàng năm. Mỗi
giai đoạn kiểm tra sẽ có những công
việc cụ thể riêng.
Sau đây là những bước cần thực
hiện khi kiểm tra hàng tháng.
Kiểm tra trực quan:
- Điều kiện môi trường. Các khu
vực (phòng) càng sạch càng tốt để
bụi bẩn không bao phủ các tế bào
ắc-quy.
- Kiểm tra các vết nứt. Bước này
rất quan trọng vì một vết nứt ở lớp
vỏ ngoài cũng khiến dung dịch điện
giải bị rò rỉ và ắc-quy sạc xả liên tục.
- Mức dung dịch điện giải. Nếu
dung dịch điện giải sụt giảm đáng
kể đồng nghĩa trọng lượng riêng của
dung dịch điện phân tăng lên, ảnh
hưởng đến tuổi thọ ắc-quy.
- Đầu cực bị ăn mòn. Sự ăn mòn
tại đầu cực ắc-quy làm tăng điện trở,
dẫn đến sụt giảm dòng điện cung cấp
bởi hệ thống ắc-quy.
Thực hiện các phép đo:
- Đo điện áp thả nổi (float voltage)
ở hai đầu cực. Nếu kết quả đo điện
áp thả nổi vượt quá phạm vi đề nghị
của nhà sản xuất, sẽ ảnh hưởng xấu
đến tuổi thọ ắc-quy.
- Đo độ thông thoáng và nhiệt độ
phòng. Nhiệt độ quan trọng vì ảnh
hưởng tuổi thọ ắc-quy. Độ thông
thoáng giúp thổi khí hydro tản đi, vì
nồng độ hydro trong không khí cao
sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ cháy nổ.
Đối với IEEE 450-2010, kiểm tra
trực quan hàng tháng là đề xuất
chung cho bất kỳ hệ thống nào. Còn
NFPA 110 yêu cầu phải kiểm tra hàng
tuần cho các hệ thống điện khẩn cấp
và dự phòng.
Việc kiểm tra hàng quý sẽ bao
gồm các phép đo sau:
- Điện áp của mỗi tế bào. Điện áp
thấp hơn đề xuất của nhà sản xuất
có thể ảnh hưởng xấu đến tuổi thọ
ắc-quy.
- Trọng lượng riêng chất điện giải
của mỗi tế bào. Một điều cần nhớ là
trọng lượng riêng của chất điện giải
sẽ tăng lên ở mỗi lần sạc đầy. Do đó,
nên đo tại ba vị trí: đỉnh, đáy và ở
giữa của tế bào, rồi lấy giá trị trung
bình. Nếu không thể đo tại ba vị trí,
thì xem xét giá trị ở gần điểm giữa
nhất.
- Nhiệt độ chất điện giải của một
vài tế bào. Nếu ta có một hệ thống
ắc-quy 120 V và 60 tế bào, chỉ cần
kiểm tra 06 trong số đó là đủ. Nhiệt
độ tốt nhất nên bằng với khuyến cáo
của nhà sản xuất. Nhiệt độ cao sẽ làm
tăng điện áp thả nổi, khiến quá trình
điện phân suy giảm, sinh ra nhiều
khí hydro và oxi hơn. Tương tự, nếu
nhiệt độ thấp, điện áp thả nổi cũng sẽ
thấp, kéo dài quá trình sạc ắc-quy.
Việc kiểm tra hàng năm thực hiện
tương tự kiểm tra hàng quý. Sau khi
kiểm tra, ta nên phân tích và đánh
giá các thông số để có biện pháp khắc
phục nếu có hiện tượng bất thường.
Mỗi hiện tượng bất thường sẽ có giải
pháp xử lý cụ thể, và có thể tham
khảo bảng thống kê các hiện tượng
và cách xử lý thường gặp. Tuy nhiên,
ngoài các hiện tượng chung đối với
tất cả các loại ắc-quy, sẽ có một vài
hiện tượng đặc biệt chỉ xuất hiện ứng
với từng loại ắc-quy.
2. Ắc quy VRLA (ắc quy
“khô”)
Ắc-quy VRLA hiện đang rất phổ biến,
được gọi là ắc-quy “không cần bảo
dưỡng”, do được niêm phong và sử
dụng “công nghệ tái tổ hợp”. Ắc-quy
được niêm phong đảm bảo cố định
dung dịch điện phân sẽ nằm trong
ắc quy, không chảy ra ngoài. Công
nghệ tái tổ hợp được hiểu là oxy giải
phóng ở cực dương đi đến cực âm, tại
đó sẽ tái kết hợp với hydro và biến
thành nước. Quá trình này sẽ bảo tồn
nước bên trong ắc-quy.
Tương tự ắc-quy FLA, IEEE cũng
phát triển một bộ tiêu chuẩn dành
riêng cho VRLA - tiêu chuẩn 1188-
2005. Mặc dù ắc-quy VRLA đã được
niêm phong kín, nhưng vẫn luôn có
nguy hiểm trong quá trình lắp đặt
và bảo dưỡng. Chỉ những nhân viên
được đào tạo và am hiểu mới nên
thực hiện công việc này. Tất cả nhân
viên phải sử dụng thiết bị bảo hộ cá