Công việc quản lý hạ tầng CNTT luôn phức tạp và đòi hỏi sự chính xác, nhanh chóng từ người quản trị. Quản lý hợp nhất phần cứng, phần mềm và các yếu tố môi trường bên trong trung tâm dữ liệu (TTDL) trên một giao diện duy nhất là chìa khóa để đơn giản hóa các quá trình và đảm bảo an toàn cho hệ thống.
Công nghệ thông tin (CNTT) hiện nay không chỉ là phương tiện liên lạc, giải trí và kết nối mọi người, mà còn là công cụ sản xuất và kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Sự bùng nổ CNTT kéo theo hạ tầng mạng cũng ngày càng được mở rộng và nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu người dùng. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có đội ngũ nhân sự CNTT còn hạn chế về chất và lượng, việc quản lý một hạ tầng mạng ngày càng phức tạp sẽ là một thách thức lớn, đòi hỏi nhà quản trị phải giám sát được cả phần cứng, phần mềm và các yếu tố môi trường xung quanh khác như: Điện năng, nhiệt độ, trạng thái… của từng máy chủ.
Công nghệ “service processor” ra đời đã giúp việc giám sát trở nên hiệu quả hơn. Tuy nhiên, sự thiếu chuẩn hóa từ các nhà sản xuất phần cứng khiến việc tích hợp phần mềm giám sát còn thiếu đồng bộ, chưa phát huy hết ưu điểm và gây phức tạp cho người dùng. Một giao diện duy nhất để thu nhận tất cả thông tin của phần cứng, phần mềm và các yếu tố môi trường chính là chìa khóa để đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát hạ tầng CNTT.
Thách thức trong quản lý hạ tầng mạng
Hệ thống CNTT là huyết mạch và ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của mọi doanh nghiệp ngày nay. Hệ thống CNTT bị lỗi sẽ làm giảm năng suất lao động, hạ thấp chất lượng dịch vụ và gây đe dọa đến uy tín của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải đảm bảo độ sẵn sàng cho hệ thống CNTT. Ngoài tối ưu hóa quá trình quản lý và đảm bảo hiệu quả chi phí vận hành, vấn đề an ninh và bảo mật trong CNTT cũng phải tuân thủ theo một số quy định nhằm giảm rủi ro cho doanh nghiệp.
Khi qui mô doanh nghiệp được mở rộng và lượng khách hàng gia tăng, hệ thống CNTT cũng được nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu, khiến hạ tầng mạng càng trở nên phức tạp. Song song đó, xu hướng triển khai ảo hóa ngày càng phổ biến cũng khiến việc quản lý hạ tầng mạng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Do đó, việc nâng cấp hệ thống cần đảm bảo tính linh hoạt và đơn giản nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng hệ thống sau này.
Đối với các doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế, việc đầu tư mua thêm thiết bị để nâng cấp hay mở rộng hệ thống là cả một thách thức. Một giải pháp luôn được khuyến khích là tận dụng và khai thác các thiết bị CNTT hiện có, đồng thời nâng cao hiệu suất quản lý điện năng nhằm giảm chi phí vận hành mà vẫn đảm bảo an toàn cho thiết bị.
Bảo mật là yếu tố đầu tiên bị ảnh hưởng khi thiếu kiểm soát hạ tầng mạng. Theo Liên hiệp Quản lý doanh nghiệp (EMA), giám sát rủi ro là yếu tố quan trọng quyết định thành công của TTDL. Cơ sở hạ tầng phức tạp cùng những hạn chế trong quản lý và giám sát… là những lỗ hổng ảnh hưởng đến an ninh hệ thống. Thiếu chuyên nghiệp trong việc quản lý ra vào TTDL cũng là một trong những nguyên nhân gây nguy hiểm cho hệ thống. Thách thức cho nhà quản lý là phải giám sát cả phần cứng, phần mềm và các yếu tố khác trong hệ thống nhằm giảm việc ra vào TTDL, trong khi các hoạt động giám sát, cấu hình, xử lý sự cố đều được thực hiện từ xa.
Nhiều giải pháp trước đây từng nỗ lực để đưa tất cả thông tin nhận được từ hệ thống hiển thị đầy đủ trên một giao diện duy nhất nhưng đều thất bại. Nhiều giao diện riêng biệt cho từng thiết bị hay hệ thống khiến việc quản lý trở nên rắc rối, thiếu cái nhìn toàn diện và không thể xác định chính xác tình trạng của các thiết bị. Đôi khi, việc hiển thị cơ sở hạ tầng không đầy đủ đã phá vỡ mối liên kết giữa thiết bị hỗ trợ và nhà quản trị.
Quản lý hạ tầng mạng thông qua “service processor”
Hợp nhất khả năng giám sát, quản lý và bảo mật hạ tầng CNTT đòi hỏi một cái nhìn toàn diện và vượt ra khỏi khả năng quản lý của hệ thống truyền thống. Công nghệ “service processor” cho phép nhà quản trị có thể liên tục thu thập và phân tích dữ liệu trên một phạm vi rộng hơn, gồm cả phần cứng, phần mềm và các thành phần môi trường liên quan. Công nghệ “service processor” được tích hợp và hoạt động độc lập với bộ vi xử lý và hệ điều hành của thiết bị cho phép theo dõi trạng thái vật lý của máy chủ như: Mức năng lượng tiêu thụ, nhiệt độ và các cảm biến khác bên trong theo thời gian thực, giúp phát hiện kịp thời các lỗi và sự cố. Ngoài ra, người quản trị có thế bật, tắt hay khởi động thiết bị từ xa thông qua cổng “service processor” mà không phụ thuộc vào hệ điều hành.
Trên thực tế, trong các TTDL rất hạn chế việc ra vào khi cần làm việc và xử lý sự cố. Mọi công tác quản trị luôn yêu cầu thao tác từ xa. Do đó, để quản trị, người dùng thường sử dụng những ứng dụng phổ biến như Remote Desktop, Telnet, SSH. Tuy nhiên, những ứng dụng này lại phụ thuộc vào tình trạng kết nối mạng và hệ điều hành của server. Khi hệ điều hành hoặc kết nối mạng của server gặp vấn đề bất kỳ, những ứng dụng trên đều bị ngưng hoạt động. Nhầm khắc phục hạn chế trên, giải pháp truy cập không phụ thuộc vào hệ điều hành và kết nối mạng của “service processor” giúp người dùng có thể truy cập vào server bất cứ lúc nào, tăng khả năng chẩn đoán và xử lý lỗi trên server. Ngoài ra, những tính năng như KVM & Virtual Media giúp “service processor” đóng vai trò như một thiết bị KVM switch, nâng cao khả năng truy cập và thao tác server từ xa.
Rào cản cho thành công của “service processor”
Việc ứng dụng công nghệ “service processor” mang lại nhiều lợi thế rõ ràng, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chậm trễ triển khai hoặc chưa khai thác hết khả năng của công nghệ. Rào cản này xuất phát từ sự thiếu chuẩn hóa, khiến các quy trình quản lý không thể đơn giản hoặc phải bổ sung một số thành phần khác khiến hệ thống càng trở nên phức tạp. Những khác biệt trong lệnh thiết lập và quản lý của “service processor” cũng khiến nhà quản trị phải tìm hiểu và tùy chỉnh từng nền tảng hỗ trợ cho tương thích.
Việc thiếu đồng bộ do sử dụng nhiều thiết bị chủ động của các hãng khác nhau càng gây phức tạp cho người quản trị vì phải đưa ra nhiều thiết lập khác nhau cho từng thiết bị không được chuẩn hóa. Điều khó khăn hơn nữa là sự thiếu đồng bộ và phân quyền truy cập, chứng thực trên mỗi thiết bị. Khi muốn nâng cấp firmware để vá lỗi bảo mật hệ thống, việc áp dụng công nghệ “service processor” cung cấp bởi các hãng khác nhau sẽ khiến nhà quản trị mất rất nhiều thời gian để nâng cấp từng thiết bị. Ngoài ra, định dạng báo cáo tình trạng hệ thống của từng hãng cung cấp công nghệ “service processor” khác nhau khiến việc phân tích dữ liệu báo cáo gặp nhiều khó khăn.
Công nghệ “service processor” được cung cấp đa dạng từ nhiều hãng sản xuất nhưng lại thiếu chuẩn hóa làm tăng độ phức tạp cho người quản trị, đôi khi còn làm mất hiệu quả của chính nó. Một người quản trị thiếu hiểu biết và kinh nghiệm về nhiều công nghệ của nhiều hãng khác nhau sẽ không thể phân tích và giải quyết kịp thời những thông tin nhận được, nhiều khả năng người quản trị có thể bỏ qua những vấn đề mà họ nhận được.
Thành công trong quản lý hạ tầng mạng
Để quản lý hạ tầng CNTT thành công, cần hợp nhất được khả năng quản lý phần cứng và phần mềm của thiết bị nhằm phát huy lợi thế của công nghệ “service processor” mà không làm phức tạp hệ thống.
“Service processor” chỉ cung cấp giải pháp khởi đầu cho qui trình quản lý bằng cách thu thập dữ liệu trạng thái hệ thống trong thời gian thực một cách hiệu quả. Nhờ đó, các quản trị viên chỉ cần truy cập vào một giao diện duy nhất để quản lý tất cả các thiết bị khác nhau. Quản lý hợp nhất là một bước quan trọng để quản lý cơ sở hạ tầng Trung tâm Dữ liệu (DCIM) một cách linh động, cho phép xác định và giải quyết kịp thời các vấn đề quan trọng với ít tương tác từ phía người quản trị, giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh và cải thiện hiệu suất CNTT, bao gồm:
- Tính tức thời: Cho phép thiết lập dự phòng, thay đổi, sửa chữa một cách nhanh chóng mà vẫn duy trì hiệu quả chi phí.
- Độ chính xác: Đảm bảo các thông tin TTDL như tình trạng hoạt động và cấu hình một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, và mọi yêu cầu đều được tuân thủ liên tục.l
- Bảo vệ truy cập: Hạn chế thông tin và quyền truy cập, chỉ những nhân viên có phận sự được ủy quyền mới có quyền đăng nhập.
- Độ sẵn sàng: Đảm bảo sự hoạt động liên tục phục vụ kinh doanh bằng việc tối ưu hệ thống, ứng dụng và yếu tố liên quan khác như: Điện năng, nhiệt độ…
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý cơ sở hạ tầng CNTT theo xu hướng “All in One”, nhiều hãng cung cấp giải pháp đã nỗ lực phát triển một số phần mềm tích hợp và tương thích với công nghệ “service processor” nhằm đưa ra giải pháp quản lý tập trung và đồng bộ nhất, giúp đơn giản hóa các quy trình cho người quản trị. Nổi bật hơn cả là DSView 4 - phần mềm được Emerson phát triển - đã giải quyết được những yêu cầu phức tạp trong việc quản lý hạ tầng CNTT. Với một giao diện duy nhất và hỗ trợ truy cập từ xa thông qua giao diện Web, DSView cung cấp cho người quản trị những thông tin quan trọng, đầy đủ và kịp thời nhất về hệ thống. Với khả năng tự động dò quét các thiết bị, DSView giúp tiết kiệm thời gian và công sức quản trị, giảm bớt lo lắng cho doanh nghiệp khi cần mở rộng hay nâng cấp hạ tầng mạng về lâu dài. Bên cạnh đó, vấn đề bảo mật được Emerson cân nhắc kỹ và phân quyền cho từng người quản trị, đảm bảo trách nhiệm rõ ràng của từng người truy cập.
KẾT LUẬN
Quản trị hệ thống là một công việc lâu dài và phức tạp. Người quản trị cần một công cụ hiệu quả nhưng đơn giản nhằm hỗ trợ tốt công việc của mình. Sự kết hợp giữa công nghệ “service processor” và phần mềm quản lý tập trung giúp người dùng quản trị hạ tầng một cách hiệu quả, chuyên nghiệp và dễ dàng mở rộng sau này. Thông qua một giao diện duy nhất và hỗ trợ truy cập an toàn từ xa, người dùng có nhiều thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời của toàn bộ hệ thống. Ngoài ra, công nghệ này cũng đảm bảo độ sẵn sàng và bảo mật cao cho hạ tầng CNTT.
Đoàn Đức Việt
Theo Emerson